Bs Đặng Thanh (Đại học Y Huế)
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG :
Sau khi học xong bài này, SV có khả năng:
1. Kể được các chấn thương thường gặp trong TMH.
2. Nêu lên được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của các chấn thương.
3. Nêu lên được thái độ xử trí của từng loại chấn thương.
4. Đề ra các biện pháp để dự phòng chấn thương trong TMH.TMH là những cơ quan rỗng, ngoài có thành sụn hoặc xương, trong có niêm mạc bao phủ, khi bị chấn thương dễ gây thủng hoặc vỡ, dễ bị nhiễm khuẩn. Tai mũi họng nằm gần những bộ phận quan trọng như sọ não, mắt, các mạch máu lớn, các dây thần kinh sọ não . . .do đó khi chấn thương thường có tiên lượng nặng, có thể đưa đến tử vong, hoặc gây rối loạn về chức năng (thở, nói, nuốt, nghe ...) hoặc để lại sẹo lại xấu vùng đầu mặt.
I. CHẤN THƯƠNG MŨI:
Mũi nằm lồi ở giữa mặt nên thường bị chấn thương nhất.
A. Nguyên nhân :
Thường là các tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn thể thao, tai nạn sinh hoạt.
Do va chạm, đánh nhau: đấm, đập bằng gậy...
Trong chiến tranh có thể gặp chấn thương do hỏa khí: mãnh bom mìn, đạn...
B. Triệu chứng :
1. Chảy máu mũi : gặp trong các loại chấn thương, có thể chỉ chảy ít, ra cửa mũi trước, có thể chảy nhiều vừa ra mũi trước, vừa ra cửa mũi sau và xuống họng.
2. Biến dạng tháp mũi : do sự gãy và di lệch của sống mũi, gốc mũi đồng thời do sưng nề, bầm tím. Đôi khi da bị rách, thủng gây trơ xương tháp mũi.
3. Khám :
Khi sờ nắn tháp mũi, nhất là chỗ gãy gây đau nhói, di động bất thường, đôi khi có thể sờ thấy có tràn khí dưới da.
Soi mũi trước : thấy vùng chảy máu ở điểm mạch của vách ngăn hay ở cuốn dưới...vách ngăn bị phình ra khi sụn vách ngăn bị dập làm tụ máu dưới niêm mạc. Niêm mạc vách ngăn có thể bị rách. Vách ngăn có thể bị trật khớp hoặc gãy gây di lệch.
4. X quang: Rất cần, nhất là khi phù nề nhiều khó xác định được biến dạng tháp mũi. Chụp phim mũi nghiêng cho thấy gãy xương chính mũi và phim Blondeau cho thấy các tổn thương phối hợp.
C. Hướng xử trí :
Nếu có gãy, biến dạng tháp mũi : dùng dụng cụ nắn rồi nhét mèche cố định, cầm máu. Xương chính mũi hàn lại nhanh, nên phải xử trí sớm trong vòng 5 - 10 ngày để tránh can xương trong tư thế xấu.
Nếu có chảy máu mũi : nhét mèche mũi trước hoặc mũi sau để cầm máu.
Nếu là vết thương hở : phải lấy hết dị vật và các mãnh xương rời, nắn lại tháp mũi, khâu da rồi nhét mèche mũi để cố định và cầm máu.
II. CHẤN THƯƠNG XOANG :
Thường gặp nhất là chấn thương xoang hàm và chấn thương xoang trán. Xoang hàm và xoang trán là các hốc rỗng, có thành xương mỏng, nằm ngay dưới da mặt nên khi bị đụng, dập mạnh dễ gây vỡ xoang.
A. Vỡ xoang hàm :
1. Nguyên nhân :
Chấn thương trực tiếp : do bom đạn, do vật cứng chọc thủng vào xoang qua má hoặc qua hàm ếch, trâu húc...
Chấn thương gián tiếp : do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ngã sấp mặt từ trên cao xuống... sang chấn đập vào vùng má làm vỡ xương hàm trên vỡ xương gò má ảnh hưởng đến xoang hàm.
2. Phân loại :
a. Vỡ xoang hàm đơn thuần :
Triệu chứng :
+ Nếu do đạn, mãnh nhỏ hay vật cứng nhọn sẽ gây thủng các thành của xoang. Lỗ thủng ở mặt ngoài xoang vùng hố nanh hoặc ở thành dưới xoang qua hàm ếch. Da hay niêm mạc quanh lỗ thủng sưng nề. Bệnh nhân xì mũi ra máu, kêu đau ở xoang hàm.
+ Nếu do ngã, đụng đập mạnh, thành xoang có thể bị vỡ thành nhiều mãnh. Nửa bên mặt bị sưng, da bầm tím hoặc rách, có thể có tràn khí dưới da, vùng gò má bị lõm, xuất huyết màng tiếp hợp, nề tím mí dưới. Thường có chảy máu ở vết thương hoặc qua mũi. Đau nhức nửa mặt.
+ Chụp điệnn quang: tư thế Blondeau và sọ nghiêng cho thấy xoang hàm bên bị chấn thương mờ đục vì có máu đọng, thành xoang bị rạn, vỡ; có thể thấy dị vật, mãnh xương trong xoang.
Xử trí:
+ Xoang hàm thủng nhỏ, sạch : nhỏ mũi và cho kháng sinh, lổ thủng tự lấp hẳn được.
+ Lổ thủng rộng hoặc thành xương bị vỡ, có dị vật trong xoang phải phẩu thuật xoang hàm: lấy bỏ dị vật và các mãnh xương vỡ rời, nắn lại các mãnh xương di lệch, làm lỗ thông mũi xoang, nhét mèche trong xoang cố định và khâu lại phần mềm.
b. Vỡ xoang hàm phối hợp:
Triệu chứng : Vỡ xoang hàm kèm theo vỡ khối xương mặt kiểu Lefort (I,II,III ) với các triệu chứng chính:
+ Chảy máu mũi, miệng, chóng mặt, bầm tím, nề có biến dạng vùng mặt.
+ Tùy theo đường vỡ có kèm theo các tổn thương ở mắt (nhìn đôi, màng tiếp hợp bầm tím), ở xoang trán, ở gốc mũi.
+ Cung răng hàm trên di động bất thường, đau vùng khớp thái dương hàm khi nhai, lệch khớp cắn.
Hướng xử trí:
+ Cần loại trừ chấn thương sọ não, nếu có phải xử trí trước.
+ Cấp cứu : chống choáng, chống khó thở, hút máu trong họng, kéo lưỡi ra ngoài, cầm máu bằng cách nhét bấc mũi.
+ Xử trí vết thương xoang như đã nêu ở phần trên.
+ Phối hợp điều trị với Mắt và RHM tùy theo tổn thương.
B. Vỡ xoang trán :
1. Nguyên nhân :
Chấn thương trực tiếp : do bom đạn, do vật cứng.
Chấn thương gián tiếp : do tai nạn các loại, sang chấn đập vào đầu và mặt. Nét vỡ có thể khu trú ở xoang trán hoặc đi từ trên sọ xuống hoặc từ dưới mặt lên.
2. Triệu chứng :
a. Vỡ xoang trán kín : thường do đụng đập. Sau vài giờ vùng trán sưng nề, bầm tím tụ máu nên khó xác định sự biến dạng. Sờ có thể có cảm giác tràn khí dưới da, ấn góc trong trên hốc mắt thấy đau nhói. Thường có chảy máu mũi, đôi khi có chảy dịch não tủy qua mũi.
b. Vỡ xoang trán hở : Da vùng trán bị rách, thành xoang bị thủng hoặc lõm. Chảy máu vết thương hoặc chảy máu mũi.
Chụp X quang : tư thế sọ thẳng và sọ nghiêng cho thấy xoang trán bị mờ, nét vỡ, di lệch xương.
3. Hướng xử trí :
a. Trước hết cần loại trừ CTSN, cầm máu. Nếu có vỡ thành sau hoặc chảy DNT qua mũi cần chọc dò DNT và theo dõi viêm màng não.
b. Phẩu thuật xoang trán :
Chỉ định :
+ Vỡ thành trước di lệch nhiều.
+ Vỡ thành sau có rách màng não, hoặc đe dọa viêm màng não (chọc DNT có máu hoặc có viêm màng não, hoặc chảy DNT qua mũi )
+ Vỡ xoang trán hở :
Kỹ thuật : lấy bỏ hết niêm mạc và các mãnh xương vỡ rời, bảo đảm ống mũi trán dẫn lưu tốt. Nếu có rách da, cần khâu lại. Nếu có rách màng não thì khâu lại hoặc vá lại.
IV. VỠ XƯƠNG ĐÁ :Xương đá nằm sâu trong hộp sọ, do đó là loại vỡ xương kín nhưng có thể thông với bên ngoài qua hòm nhĩ, xương đá không còn tạo cốt bào nên khi bị vỡ không hàn lại được dễ đưa tới các biến chứng và di chứng.
A. Nguyên nhân :Chấn thương trực tiếp : do hỏa khí . . . hiếm gặp.
Chấn thương gián tiếp : do tai nạn các loại, sang chấn đập vào vùng chẩm, vùng thái dương, có thể kèm theo vỡ hộp sọ hoặc không.
B. Bệnh tích :
Xương đá thường bị vỡ theo ba đường chính: đường dọc, đường ngang, đường chéo.
C. Triệu chứng:
Chấn thương sọ não.
Chảy máu tai.
Chảy dịch não tủy.
Các triệu chứng của vỡ mê nhĩ: điếc, ù tai, chóng mặt.
Liệt mặt ngoại biên.
Da ở vùng xương chũm bị bầm tím vào ngày thứ tư.
Khám tai: ống tai ngoài có thể bị rách da, chảy máu. Màng nhĩ có thể bị rách, chảy máu (vỡ dọc, vỡ chéo). Màng nhĩ có thể không bị rách nhưng có màu tím xanh, hơi phồng do chảy máu trong hòm nhĩ (vỡ ngang).
Chọc dò tủy sống thấy có máu trong dịch não tủy.
Chụp điện quang tư thế Stenvers hay Chaussée III cho thấy được đường vỡ.
D. Biến chứng:
Vì nét vỡ ăn thông với tai giữa nên dễ đưa tới viêm màng não ngay sau khi bị vỡ xương đá. Hơn nữa, vì nét vỡ không hàn lại nên 5-10 năm sau bệnh nhân cũng còn có thể bị viêm màng não nếu bị viêm tai giữa.
E. Xử trí:1. Điều trị cấp cứu:
Điều trị chấn thương sọ não.
Tại chỗ: nhét mèche ống tai ngoài, băng vô trùng. Tuyệt đối không được rửa hoặc nhỏ thuốc nước vào tai để tránh đưa vi trùng từ ngoài vào.
Toàn thân: kháng sinh.
2. Điều trị biến chứng:
Nếu có viêm màng não phải điều trị bằng kháng sinh liều cao và phối hợp; theo dõi dịch não tủy, nếu cần phải khoan mê nhĩ để dẫn lưu.
Nếu có viêm tai giữa phải làm phẩu thuật khoét rỗng đá chũm toàn phần để bệnh tích không lan lên màng não.