Rau Khúc: Vị thuốc quý từ đồng nội
Giới thiệu về rau khúc
- Rau khúc là gì? Rau khúc là một loài rau dại, thường mọc vào mùa xuân ở các bãi hoang, bờ ruộng, ven sông. Trong dân gian, rau khúc được biết đến nhiều nhất qua món bánh khúc thơm ngon và bổ dưỡng.
- Tên gọi khác: Ngoài tên gọi rau khúc, loài cây này còn có nhiều tên khác như 'khúc nếp', 'thanh minh thảo' (do mọc tốt vào tiết Thanh minh).
- Bánh khúc - Nét văn hóa ẩm thực: Bánh khúc là món ăn dân dã, được làm từ xôi nếp với nhân rau khúc giã nhuyễn, đậu xanh, thịt lợn và hạt tiêu. Đây là món ăn quen thuộc, mang lại cảm giác ấm áp trong những ngày xuân se lạnh ở miền Bắc.
Đặc điểm thực vật học và phân bố
- Tên khoa học: Gnaphalium affine D. Don (Gnaphalium multiceps Wall.), thuộc họ Cúc (Asteraceae).
- Mô tả cây: Rau khúc là cây thân thảo sống hằng năm, thân mảnh cao khoảng 10-20cm, có lông trắng mềm. Lá thuôn dài, có mũi nhọn và lông mịn trắng ở mặt dưới. Cụm hoa mọc ở ngọn có hình bông hoặc hình chuỳ.
- Phân bố: Rau khúc mọc hoang dại ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Philippines và một số nước khác.
Thu hái và chế biến
- Thời điểm thu hái: Để làm thuốc, nên thu hái lá hoặc toàn cây vào thời điểm trước khi cây ra hoa hoặc khi hoa chưa nở rộ.
- Cách chế biến: Rau khúc dùng tươi là tốt nhất để giữ được các hoạt chất có lợi. Tuy nhiên, cũng có thể phơi khô để dùng dần. Khi sắc thuốc, nên cho rau vào nước đang sôi để bảo quản tinh dầu và dùng ngay sau khi sôi lại.
Các biến loài của rau khúc
- Bên cạnh loài rau khúc nếp phổ biến, còn có một số biến loài khác cũng được sử dụng làm thuốc:
- Rau khúc tẻ (Gnaphalium luleo-album L.): Thân cao hơn (30-70cm), màu trắng, phủ lông như bông.
- Rau khúc nhiều thân (Gnaphalium polycaulon Pers.).
- Rau khúc dưới trắng (Gnaphalium hypoleucum DC.): Còn gọi là rau khúc mùa thu.
Công dụng theo Đông y
- Tính vị quy kinh: Rau khúc có vị ngọt, tính bình, quy vào các kinh Phế, Tỳ và Vị.
- Công năng chủ trị:
- Khư phong tán hàn: Giúp trừ phong, giải cảm lạnh.
- Hóa đàm chỉ khái: Giảm ho, long đờm.
- Lợi thấp giải độc: Lợi tiểu, giải độc.
- Chỉ định:
- Cảm mạo phong hàn: Cảm lạnh.
- Ho nhiều đờm, khí suyễn: Các bệnh đường hô hấp.
- Phúc tả: Tiêu chảy.
- Bạch đới: Khí hư ở phụ nữ.
- Tỳ hư thủy thũng: Phù do tỳ hư.
- Nhiễm độc đậu tằm: Bệnh do thiếu men G6PD.
- Phong thấp đau nhức: Đau nhức xương khớp.
- Dùng ngoài: Chữa lở ngứa, mẩn ngứa, mụn nhọt.
Nghiên cứu hiện đại
- Thành phần hóa học: Rau khúc chứa nhiều hợp chất thiên nhiên có lợi cho sức khỏe, bao gồm cả tinh dầu (khoảng 0,05%).
- Tác dụng: Các nghiên cứu cho thấy rau khúc có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa và các vấn đề về da.
Liều dùng
- Liều lượng: Thông thường, dùng 10-16g rau khúc khô mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm.
- Cách dùng: Có thể thái nhỏ rau khúc, thêm một ít đường và hấp trên nồi cơm để uống.
Một số bài thuốc từ rau khúc (Theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền)
- Chữa cảm lạnh, phát sốt, ho:
- Dùng 15-20g rau khúc khô (hoặc 30-40g tươi) sắc nước uống trong ngày.
- Có thể thêm tía tô, kinh giới (mỗi thứ 9g) cùng sắc uống.
- Chữa cảm nắng, phát sốt, ho:
- Dùng rau khúc khô 30g, thanh cao 15g, bạc hà 9g, sắc nước uống trong ngày.
- Chữa viêm họng, hen suyễn nghẹt đờm:
- Dùng độc vị rau khúc khô 30g sắc uống.
- Hoặc thêm gừng, hành (mỗi vị 10g) cùng sắc uống.
- Bài thuốc khác: Rau khúc khô 30g, ma hoàng 6g, khoản đông hoa, hạnh nhân, bạch tiền (mỗi thứ 9g) sắc uống.
- Chữa ho nhiều đờm:
- Dùng rau khúc khô 15-20g, đường phèn 15-20g, sắc nước uống trong ngày.
- Chữa viêm khí quản mạn tính:
- Dùng 50g rau khúc khô, sắc lấy nước đặc, chia thành 3 lần uống trong ngày, liên tục trong 10 ngày.
- Theo kinh nghiệm từ Trung Quốc, tỷ lệ khỏi bệnh có thể đạt tới 81% sau 2 liệu trình.
- Có thể phối hợp rau khúc với xa tiền thảo và liên kiều.
- Chữa cao huyết áp:
- Dùng rau khúc khô 12g, câu đằng 9g, tang ký sinh 9g, sắc nước uống trong ngày.
- Chữa đầy bụng, tiêu chảy:
- Dùng toàn cây rau khúc khô 30-60g, kê nội kim (màng mề gà) 1 cái, sắc nước uống trong ngày.
- Chữa khí hư bạch đới ở phụ nữ:
- Dùng rau khúc 15g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 15g, đăng tâm thảo (cỏ bấc đèn) 15g, cỏ xước 12g sắc nước uống trong ngày.
- Lưu ý: Không dùng thuốc trong lúc đang hành kinh.
- Chữa đau nhức do thống phong (Gout):
- Giã nát lá và cành non rau khúc, đắp vào chỗ đau sưng, băng cố định lại.
- Chữa gân cốt sưng đau, chân và đầu gối sưng thũng, đòn ngã tổn thương:
- Dùng toàn cây rau khúc khô 30-60g, sắc nước uống trong ngày.
- Chữa ngộ độc đậu tằm (fabism):
- Dùng rau khúc khô 60g, xa tiền thảo 30g, phượng vĩ thảo (cỏ seo gà) 30g, nhân trần 15g. Sắc với 1.200ml nước, cạn còn 800ml, hòa thêm đường vào uống thay trà trong ngày.
- Chữa vết thương sưng tấy, vết thương không liền miệng:
- Dùng toàn cây rau khúc khô 30g, sắc nước uống trong ngày.
- Đồng thời giã lá rau khúc tươi trộn với cơm giã nát đắp lên vết thương.
- Chữa nhọt đầu đinh mới mọc:
- Giã lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội và vài hạt muối đắp lên nhọt.
Lưu ý: Các bài thuốc trên chỉ mang tính tham khảo, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.