Thuốc Bổ Đông Y: Bổ Khí Huyết Đúng Cách Cho Mùa Đông
Tại Sao Nên Bổ Khí Huyết Vào Mùa Đông?
Theo quan niệm của y học cổ truyền, mùa đông là thời điểm lý tưởng để bồi bổ cơ thể. Câu nói 'Đông chủ bế tàng' ý chỉ mùa đông là giai đoạn sinh vật tích trữ vật chất và năng lượng để chống lại cái rét. Việc sử dụng thuốc bổ trong giai đoạn này không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn hỗ trợ điều trị các bệnh mạn tính do suy nhược cơ thể gây ra.
- Đông chủ bế tàng: Mùa đông là thời điểm cơ thể tích trữ năng lượng, thích hợp để bồi bổ. Theo ThS.BS Nguyễn Xuân Giao, Trưởng Khoa Đông y thực nghiệm, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, mùa đông khí lạnh làm co rút các mạch máu, làm chậm quá trình trao đổi chất, nên việc bổ sung dưỡng chất là rất quan trọng (theo suckhoedoisong.vn).
- Bồi bổ và trị bệnh: Thuốc bổ giúp tăng cường sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh mạn tính. Việc bồi bổ đúng cách giúp cơ thể có đủ năng lượng để vượt qua mùa đông khắc nghiệt và phòng ngừa bệnh tật.
Các Loại Thuốc Bổ Đông Y
Thuốc bổ Đông y thường được chia thành bốn loại chính, mỗi loại có công dụng và chỉ định riêng:
- Thuốc bổ khí: Nhóm thuốc này tập trung vào việc tăng cường năng lượng và chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Các vị thuốc thường dùng bao gồm nhân sâm, đẳng sâm, tây dương sâm (sâm Hoa Kỳ), hoàng kỳ, bạch truật, sơn dược (củ mài), đại táo (táo tàu).
- Thuốc bổ huyết: Nhóm thuốc này có tác dụng bổ máu, cải thiện tình trạng thiếu máu và tăng cường lưu thông máu. Các vị thuốc phổ biến là đương quy, thục địa, a giao, hà thủ ô, tang thầm (trái dâu tằm), long nhãn nhục.
- Thuốc bổ âm: Nhóm thuốc này giúp cân bằng âm dương, làm mát cơ thể và giảm các triệu chứng do thiếu âm như nóng trong, khô da. Các vị thuốc thường dùng là sa sâm, ngọc trúc, mạch đông, bách hợp, câu kỷ tử, hắc chi ma (vừng đen).
- Thuốc bổ dương: Nhóm thuốc này có tác dụng làm ấm cơ thể, tăng cường sinh lực và cải thiện chức năng sinh lý. Các vị thuốc thường dùng là lộc nhung, đông trùng hạ thảo, cửu thái tử (hạt hẹ), cáp giới (tắc kè), đỗ trọng, hạch đào nhục.
Nguyên Tắc Sử Dụng Thuốc Bổ
Khi sử dụng thuốc bổ, cần tuân thủ các nguyên tắc sau để đảm bảo an toàn và hiệu quả:
- Biện chứng luận trị: Đây là nguyên tắc cơ bản của Đông y, có nghĩa là việc sử dụng thuốc phải dựa trên việc chẩn đoán và xác định rõ tình trạng bệnh của từng người. Đối với thuốc bổ, nguyên tắc này được gọi là 'Biện chứng thi bổ' hoặc 'Biện chứng tiến bổ'.
- Phân biệt hư thực: Trước khi dùng thuốc bổ, cần xác định rõ tình trạng 'hư' (suy yếu) hay 'thực' (tắc nghẽn) của âm dương, khí huyết. Việc sử dụng thuốc không phù hợp có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Thuốc Bổ Khí: Khi Nào Nên Dùng?
Thuốc bổ khí chủ yếu được sử dụng để điều trị các chứng bệnh do 'Khí hư' gây ra. Khí hư là tình trạng khí (năng lượng) trong cơ thể không đầy đủ, bị suy yếu hoặc tổn thương.
Dấu hiệu khí hư
- Sắc mặt nhợt nhạt, thiếu sức sống.
- Cơ thể mệt mỏi, uể oải, thiếu năng lượng.
- Hay ra mồ hôi, đặc biệt là khi vận động nhẹ.
- Chân tay yếu mỏi, đuối sức.
- Hơi thở yếu, hụt hơi, khó thở.
- Chán ăn, ăn không ngon miệng.
- Ăn vào đầy bụng, khó tiêu.
- Đại tiện lỏng, phân nhão.
- Chất lưỡi nhợt nhạt, có rêu trắng.
- Mạch đập yếu.
'Khí hư' thường ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng của hai tạng Phế (phổi) và Tỳ (hệ tiêu hóa). Do đó, thuốc bổ khí thường có tác dụng bổ cả Phế và Tỳ.
Các bài thuốc bổ khí thường dùng
- Tứ quân tử thang: Đây là bài thuốc bổ khí kinh điển và cơ bản nhất. Bài thuốc bao gồm nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g. Sắc nước uống. Tác dụng: Bổ khí cơ bản, tăng cường sức khỏe. Nhân sâm là vị thuốc chính, có tác dụng đại bổ nguyên khí. Nếu không có nhân sâm, có thể thay thế bằng đẳng sâm với liều lượng gấp 2-3 lần. Bạch truật và phục linh có tác dụng kiện Tỳ, trừ thấp. Cam thảo hỗ trợ tác dụng bổ khí của nhân sâm và điều hòa Tỳ vị. Theo các nghiên cứu hiện đại, Tứ quân tử thang có tác dụng điều hòa miễn dịch, tăng cường chức năng tiêu hóa và bảo vệ gan (theo researchgate.net).
- Dị công tán: Bài thuốc này là Tứ quân tử thang gia thêm trần bì (vỏ quýt để lâu ngày). Có tác dụng bổ khí ở Tỳ vị mạnh hơn, dùng trong trường hợp khí hư nhưng thiên về khí trệ, biểu hiện bởi các chứng trạng ăn uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức. Bài này còn thường dùng để chữa trị trẻ suy dinh dưỡng, chán ăn, tiêu hóa kém. Thành phần: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g; tán thành bột hoặc sắc nước uống.
- Lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang): Bài thuốc này là Tứ quân tử thang gia thêm trần bì và bán hạ, để tăng cường tác dụng trừ đờm. Trên lâm sàng cũng thường dùng chữa viêm khí quản mạn tính trong thời kỳ bệnh tạm ổn định (không phát tác) và một số chứng bệnh khác thuộc đường tiêu hóa. Thành phần: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g, bán hạ 6g; sắc uống.
- Hương sa lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hoà vị thang): Bài thuốc này là Lục quân tử thang gia thêm mộc hương (hoặc hương phụ, tức củ gấu) và sa nhân. Bài này thường dùng chữa tiêu hóa ứ trệ, ngực bụng đau tức, ợ chua, nôn mửa, bụng sôi ỉa lỏng; còn dùng chữa các chứng viêm loét, tiêu chảy mạn tính, rối loạn chức năng dạ dày và ruột. Thành phần: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, mộc hương 8g, sa nhân 6g; sắc uống.
- Quy thược lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ nhu can thang): Bài thuốc này là Lục quân tử thang gia thêm đương quy và bạch thược. Dùng cho những trường hợp khí huyết bất túc, hai tạng Can và Tỳ đều suy, với những triệu chứng toàn thân hư nhược, ăn uống giảm sút, ngực bụng đầy trướng, bốc hỏa, mất ngủ. Trên lâm sàng thường dùng để chữa trị những bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa và một số bệnh mạn tính với những triệu chứng giống như khí hư. Thành phần: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, đương quy 10g, bạch thược 10g; sắc uống.
Thuốc Bổ Huyết: Dành Cho Ai?
Theo lý luận của Đông y, 'Tâm chủ huyết', 'Can tàng huyết', có nghĩa là tạng Tâm (tim) có vai trò chủ đạo trong việc tạo ra và điều khiển huyết (máu), còn tạng Can (gan) có chức năng tàng trữ và điều tiết huyết. Do đó, các chứng trạng 'huyết hư' có liên quan mật thiết đến hai tạng Tâm và Can.
Dấu hiệu huyết hư
- Da dẻ không tươi nhuận, sắc mặt xanh xao.
- Môi nhợt nhạt, thiếu sức sống.
- Tim đập nhanh, hồi hộp, loạn nhịp từng cơn (kinh quý).
- Bồn chồn, lo lắng, dễ hoảng sợ.
- Mất ngủ, ngủ không sâu giấc, hay mơ.
- Đầu choáng váng, hoa mắt.
- Mắt nhìn mờ, không rõ.
- Chân tay tê bì, co giật.
- Móng tay, móng chân nhợt nhạt.
- Ở phụ nữ, kinh nguyệt đến chậm, lượng kinh ít hoặc mất kinh.
Các bài thuốc bổ huyết chính
- Tứ vật thang: Đây là phương thuốc cơ bản để chữa chứng huyết hư. Bài thuốc bao gồm thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Tác dụng: Thục địa có tác dụng bổ ích Can Thận, tư âm dưỡng huyết. Đương quy bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh và giảm đau. Bạch thược bổ huyết, liễm huyết (cầm máu). Xuyên khung hoạt huyết, hành khí và giải uất. Bốn vị phối hợp, vừa có tác dụng bổ huyết, lại có thể hành huyết hóa ứ và điều kinh. Lưu ý: Thục địa và bạch thược đều là những vị thuốc 'âm trệ', dễ gây ứ trệ, làm trở ngại đến hoạt động của khí. Vì vậy, những người Tỳ vị yếu, kém ăn, đi ngoài lỏng không nên lạm dụng.
- Ngải phụ noãn cung hoàn: Bài thuốc này là Tứ vật thang gia thêm ngải cứu và hương phụ (củ gấu). Có tác dụng bổ huyết, an thai, dùng cho phụ nữ tử cung hư lạnh, kinh nguyệt không điều, khó thụ thai. Thành phần: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, ngải cứu 8g, hương phụ 12g; sắc uống.
- Đào hồng tứ vật thang: Bài thuốc này là Tứ vật thang thêm đào nhân (nhân hạt đào) và hồng hoa (chú ý: 'hồng hoa' không phải 'hoa hồng'). Có tác dụng bổ huyết và hóa ứ, dùng cho những trường hợp huyết hư kiêm ứ trệ, kinh nguyệt không điều hòa, kinh nguyệt có nhiều huyết khối, bụng dưới đau nhức. Hiện tại còn được ứng dụng để chữa trị một số dạng ứ huyết và xuất huyết trong nhãn khoa. Thành phần: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g; sắc uống.
- Quy tỳ thang (còn gọi là Dưỡng tâm thang): Đây là bài thuốc ứng dụng đối với những trường hợp khí huyết bất túc, do tư lự quá độ, tâm tỳ lao thương, với những biểu hiện tim hồi hộp, mất ngủ, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), mệt mỏi, kém ăn, sắc diện úa vàng, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, kinh huyết nhiều, sắc huyết nhợt, hoặc máu ra lâm li không ngớt. Còn dùng chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, tử cung xuất huyết, ban xuất huyết. Thành phần: Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 8g, đương quy 8g, viễn chí 4g, mộc hương 1,5g, cam thảo 1,5g, gừng tươi 3 lát, hồng táo 3 quả; sắc uống.