Dị tật tim nặng và hiếm gặp ở trẻ: Hẹp eo động mạch chủ
Silhouette of woman doing heart sign during sunset from Aziz Acharki on Unsplash

Dị tật tim nặng và hiếm gặp ở trẻ: Hẹp eo động mạch chủ

Bài viết cung cấp thông tin về hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em, một dị tật tim bẩm sinh hiếm gặp. Nội dung bao gồm định nghĩa, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán (nhấn mạnh việc tránh bỏ sót và chẩn đoán nhầm), và các phương pháp điều trị (phẫu thuật một thì và hai thì). Bài viết cũng đề cập đến kinh nghiệm điều trị thành công tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

Hẹp Eo Động Mạch Chủ ở Trẻ Em: Dấu Hiệu, Chẩn Đoán và Điều Trị

Hẹp eo động mạch chủ là gì?

Định nghĩa và tầm quan trọng

Hẹp eo động mạch chủ (Coarctation of the aorta - CoA) là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó có sự hẹp bất thường của động mạch chủ, thường xảy ra ở đoạn eo động mạch chủ, gần vị trí ống động mạch (ductus arteriosus). Đây là một trong những dị tật tim bẩm sinh thường gặp, đứng hàng thứ ba sau thông liên thất (VSD) và còn ống động mạch (PDA).

Theo thống kê, hẹp eo động mạch chủ chiếm khoảng 5-8% tổng số các bệnh tim bẩm sinh. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tần suất

Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm, hẹp eo động mạch chủ chiếm khoảng 20% số trẻ nhập viện vì suy tim. Tỉ lệ phát hiện qua mổ tử thi là 1/4000, cho thấy bệnh có thể không được chẩn đoán trong một số trường hợp.

Triệu chứng và dấu hiệu

Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện bệnh

Triệu chứng của hẹp eo động mạch chủ phụ thuộc vào vị trí hẹp (trước hoặc sau ống động mạch), mức độ hẹp và sự tồn tại của các dị tật tim khác kèm theo.

Hẹp trước ống động mạch

  • Biểu hiện sớm: Thường biểu hiện sớm ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ bú mẹ.
  • Triệu chứng:
    • Chậm phát triển thể chất do lưu lượng máu đến các cơ quan không đủ.
    • Suy tim do tim phải làm việc quá sức để bơm máu qua chỗ hẹp.

Hẹp sau ống động mạch

  • Biểu hiện lâm sàng đa dạng: Tùy thuộc vào mức độ hẹp.
  • Triệu chứng:
    • Nhẹ: Chậm tăng trưởng, kém ăn, kích thích do lưu lượng máu đến các cơ quan bị ảnh hưởng nhẹ.
    • Nặng: Cấp cứu do tưới máu kém, suy đa tạng. Tình trạng này xảy ra khi hẹp eo động mạch chủ gây ra giảm tưới máu nghiêm trọng đến các cơ quan, dẫn đến suy chức năng của nhiều cơ quan.

Triệu chứng ở trẻ sơ sinh

  • Ban đầu không có triệu chứng: Trong vài ngày hoặc vài tuần đầu đời.
  • Sau khi ống động mạch đóng lại: Suy tuần hoàn xuất hiện nhanh chóng.
    • Hạ huyết áp do giảm lưu lượng máu đến các cơ quan.
    • Nhịp tim nhanh (nhịp nhanh) để bù đắp cho việc giảm lưu lượng máu.
    • Thở nhanh do cơ thể cố gắng cung cấp đủ oxy.
    • Mạch chi dưới yếu hoặc không bắt được do lưu lượng máu đến chân bị giảm.
  • Trường hợp nặng:
    • Mạch chi trên yếu do suy thất trái.
    • Vô niệu (không đi tiểu) và toan chuyển hóa (tích tụ axit trong cơ thể) có thể xuất hiện trong vòng vài giờ.

Khám lâm sàng

  • Tiếng thổi ở ngực trái hoặc sau lưng: Đây là dấu hiệu cổ điển của hẹp eo động mạch chủ. Tiếng thổi này do dòng máu chảy qua chỗ hẹp tạo ra.
  • Chênh lệch huyết áp giữa chi trên và chi dưới: Huyết áp ở tay thường cao hơn so với huyết áp ở chân. Đây là một dấu hiệu quan trọng giúp gợi ý chẩn đoán.
  • Cao huyết áp ở trẻ lớn: Cần nghĩ đến khả năng trẻ bị hẹp eo động mạch chủ.
  • Vị trí nghe rõ tiếng thổi: Ở giữa hai xương bả vai.

Chẩn đoán

Thách thức trong chẩn đoán

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ không khó, tuy nhiên tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán khá cao. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi T.Ư cho thấy 3/5 bệnh nhân đã chẩn đoán nhầm trước mổ.

Sai lầm thường gặp

  • Thiếu sót trong khám lâm sàng:
    • Không đo huyết áp và bắt mạch chi dưới.
    • Huyết áp cao chi trên, thấp ở chi dưới và mạch mu hoặc mạch bẹn yếu hoặc không bắt được là các dấu hiệu lâm sàng quan trọng.
  • Nhầm lẫn với còn ống động mạch:
    • Tiếng thổi trong còn ống động mạch nghe rõ ở liên sườn II bên trái, trong khi đó tiếng thổi trong hẹp eo động mạch chủ nghe rõ ở khoang liên sườn III bên trái và phía sau giữa 2 xương bả vai.
  • Sai sót trong siêu âm tim:
    • Người làm siêu âm chỉ chú ý đến thương tổn còn ống động mạch kèm theo mà không chú ý đến tổn thương chính là hẹp eo động mạch chủ.
    • Chẩn đoán nhầm là bệnh cơ tim dãn do chỉ chú ý đến các biểu hiện dãn các buồng tim do hậu quả của hẹp eo động mạch chủ mà không thăm dò kĩ động mạch chủ.

Vai trò của siêu âm tim

Siêu âm tim là phương tiện chẩn đoán xác định hẹp eo động mạch chủ. Tuy nhiên, cần thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm và phải thăm dò kỹ lưỡng để tránh bỏ sót tổn thương.

Điều trị

Chỉ định phẫu thuật

Các trường hợp hẹp eo động mạch chủ nhẹ có thể thích nghi với cuộc sống không cần phẫu thuật. Chỉ định phẫu thuật được dành cho các bệnh nhân có:

  • Chênh lệch áp lực giữa chi trên và chi dưới >20mmHg khi nghỉ.
  • Hẹp >50% đường kính động mạch.

Các phương pháp phẫu thuật

  • Phương pháp cũ (phẫu thuật 2 thì):
    • Lần 1: Phẫu thuật tim kín để cắt bỏ đoạn động mạch chủ hẹp và nối phục hồi lại động mạch chủ, thắt hẹp động mạch phổi để giảm lượng máu lên phổi.
    • Lần 2 (sau 1-2 tuần): Phẫu thuật tim hở để vá lỗ thông liên thất (nếu có) với sự trợ giúp của tim phổi nhân tạo và tuần hoàn ngoài cơ thể.
    • Ưu điểm: Đường mổ rộng, thao tác dễ dàng.
    • Nhược điểm: Khó chăm sóc, tốn kém, tỷ lệ biến chứng và tử vong tăng.
  • Phương pháp mới (phẫu thuật 1 thì):
    • Thực hiện đồng thời cắt bỏ đoạn động mạch chủ hẹp, nối phục hồi động mạch chủ và vá lỗ thông liên thất (nếu có) trong một lần mổ.
    • Ưu điểm: Giảm số lần phẫu thuật, giảm biến chứng và tử vong.
    • Nhược điểm: Kỹ thuật mổ khó khăn hơn, đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm.

Phương pháp phẫu thuật mới tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Bệnh viện Tim Hà Nội đã áp dụng thành công phương pháp mổ một thì để điều trị hẹp eo động mạch chủ.

  • ThS. Nguyễn Sinh Hiền: Phó trưởng khoa Ngoại Bệnh viện Tim Hà Nội, người trực tiếp tiến hành phẫu thuật.
  • Ca phẫu thuật thành công: Bệnh nhi Nguyễn Ngọc Diệp (2,5 tháng tuổi, nặng 3,8kg) bị hẹp eo động mạch chủ dẫn tới suy hô hấp, suy tim nặng đã được phẫu thuật thành công.
  • Kỹ thuật:
    • Đặt canul cả động mạch chủ lên và xuống trong tình trạng tim giãn to, động mạch phổi giãn to, tổn thương lỗ thông liên thất rộng.
    • Cắt bỏ ống động mạch, động mạch chủ xuống cắt rời khỏi động mạch phổi trái rồi nối với quai động mạch chủ ngay sát động mạch dưới đòn trái.
    • Mở tim để vá thông liên thất.
    • Đóng các buồng tim và cho tim đập lại.
  • Khó khăn: Trường mổ nhỏ và sâu, dễ làm tổn thương thần kinh, phế quản.

Lưu ý quan trọng

  • Loại trừ hẹp eo động mạch chủ trước khi chẩn đoán bệnh cơ tim giãn: Trước khi khẳng định chẩn đoán bệnh cơ tim dãn cần thăm dò kĩ động mạch chủ để loại trừ hẹp eo động mạch chủ.
  • Đội ngũ y tế chuyên nghiệp: Phẫu thuật thành công đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng của đội ngũ phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể, hồi sức và đội ngũ y tá được đào tạo bài bản.

Bài liên quan

Bệnh báo hiệu AIDS
green vegetable on white ceramic plate
Bệnh báo hiệu AIDS
Kawasaki - bệnh nguy hiểm chưa rõ nguyên nhân
a full moon is seen over a large industrial area
Kawasaki - bệnh nguy hiểm chưa rõ nguyên nhân
Bệnh hen và những thông tin mới
yellow medication pill on persons hand
Bệnh hen và những thông tin mới
Cẩn thận khi dùng thuốc hạ sốt - giảm đau
A view of a harbor with boats and palm trees
Cẩn thận khi dùng thuốc hạ sốt - giảm đau
Áp dụng kỹ thuật mổ não mới bằng dao tia X
white concrete counter stand
Áp dụng kỹ thuật mổ não mới bằng dao tia X
Màu da và vẻ đẹp của làn da
a close up of a green leaf with drops of water on it
Màu da và vẻ đẹp của làn da
Kem dưỡng da từ trà có khả năng ngừa ung thư
a man sitting in front of a refrigerator
Kem dưỡng da từ trà có khả năng ngừa ung thư
Tập thể dục giúp phụ nữ ngăn ngừa ung thư vú
grayscale photo of concrete cross
Tập thể dục giúp phụ nữ ngăn ngừa ung thư vú
Bạn có thể sống lâu, sống khỏe
man lifting yellow barbell
Bạn có thể sống lâu, sống khỏe