Các Bệnh Ung Thư Thường Gặp ở Phụ Nữ và Hướng Điều Trị
Ung thư là một trong những mối quan tâm hàng đầu về sức khỏe trên toàn thế giới, và phụ nữ có nguy cơ mắc một số loại ung thư đặc biệt. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và phát hiện sớm các triệu chứng ung thư là rất quan trọng, vì các phương tiện y học hiện đại ngày nay có thể điều trị triệt để nhiều loại ung thư nếu được phát hiện kịp thời.
1. Ung Thư Vú
- Tình hình: Ung thư vú là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 8000 ca mắc mới. Theo TS. Trần Văn Thuấn, Phó Giám đốc Bệnh viện K, mỗi tháng bệnh viện tiếp nhận và điều trị cho khoảng 200 bệnh nhân ung thư vú mắc mới. Tuy nhiên, ung thư vú hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu bệnh nhân được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
- Giai đoạn: * Giai đoạn giữa: Khoảng 70% bệnh nhân ung thư vú đến Bệnh viện K khi bệnh đã ở giai đoạn giữa. Đây là thời điểm vẫn có thể cứu chữa, nhưng liệu pháp điều trị sẽ phức tạp hơn so với việc phát hiện sớm. * Giai đoạn muộn: Đối với những bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn giữa và cuối, các bác sĩ bắt buộc phải kết hợp nhiều biện pháp như phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, dùng thuốc nội tiết và miễn dịch.
- Chi phí: Chi phí điều trị ung thư vú phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Một bệnh nhân ở giai đoạn đầu có thể chỉ tốn khoảng 10 triệu đồng cho 5 năm điều trị. Tuy nhiên, nếu đến viện muộn, bệnh nặng, chi phí có thể tăng lên tối thiểu 30 triệu đồng/5 năm.
- Dấu hiệu: Việc nhận biết sớm các dấu hiệu của ung thư vú là rất quan trọng. Dưới đây là một số dấu hiệu cần lưu ý: * Thay đổi cấu trúc vú: Xuất hiện u cục cứng, không đau. * Thay đổi bề ngoài vú: Sưng, da dày lên, núm vú lẹm vào, nhăn nhúm, có vẩy, lở loét, đau hoặc chảy nước. * Hình ảnh X-quang tuyến vú: Khi chụp X-quang, có thể thấy hình dạng vú không đều, có nhiều bóng mờ. * Hạch nổi ở nách, cổ: Do ung thư lan ra. * Lưu ý: Đau ngực không phải là triệu chứng phổ biến của ung thư vú.
- Tự khám vú: Tự khám vú định kỳ là một phương pháp quan trọng để phát hiện sớm ung thư vú. PGS.TS Nguyễn Bá Đức, Giám đốc Bệnh viện K, khuyến cáo: * 20-39 tuổi: Tự khám vú định kỳ mỗi tháng một lần và đến bác sĩ chuyên khoa để khám vú 1 năm/lần. * Trên 40 tuổi: Thực hiện cả hai phương pháp trên và chụp X-quang tuyến vú 1 năm/lần. * Thời điểm tốt nhất để tự khám vú là 5 ngày sau mỗi kỳ kinh.
- Cách tự khám: * Quan sát trước gương: Đứng trước gương, hai tay xuôi theo người, nhìn xem ngực có sự thay đổi về hình dạng và kích thước không. Sau đó, một tay chống vào hông, tay kia vặn và siết đầu vú xem có dấu hiệu rỉ dịch hay chảy máu không. * Sờ nắn tìm u cục: Nằm ngửa, tay trái đưa ra sau gáy, dùng các ngón tay phải ép sát tuyến vú vào thành sườn, đẩy lên xuống để tìm kiếm khối u hoặc mảng dày bất thường. Lặp lại bước này với vú phải. * Kiểm tra hạch ở nách: Dùng phần mềm đầu ngón tay tìm kiếm hạch ở hõm nách.
- Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ: * Tiền sử gia đình: Phụ nữ có mẹ, chị gái hoặc em gái bị ung thư vú có nguy cơ mắc bệnh cao hơn từ 6-10 lần so với phụ nữ bình thường. * Béo phì, chế độ ăn giàu chất béo: Chế độ ăn uống không hợp lý và giàu chất béo có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. * Estrogen cao: Estrogen kích thích sự tăng trưởng và phân chia tế bào, do đó estrogen càng nhiều thì rủi ro ung thư càng cao. Các yếu tố làm tăng estrogen bao gồm: * Có kinh nguyệt trước tuổi 12. * Chưa bao giờ có con hoặc có con sau tuổi 30. * Mãn kinh sau tuổi 50. * Dùng hormone thay thế. * Sử dụng thuốc viên ngừa thai trong nhiều năm (đặc biệt từ 10 năm trở lên).
- Điều trị: Điều trị ung thư vú bao gồm phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, nội tiết và thuốc sinh học. Việc điều trị bằng phối hợp hai hay nhiều phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm của từng bệnh nhân. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, ung thư vú có thể được chữa khỏi 100%, đồng thời đảm bảo khả năng nuôi con bằng sữa mẹ sau này. * Phẫu thuật: Có nhiều hình thức như phẫu thuật bảo tồn, phẫu thuật cắt tuyến vú, phẫu thuật tạo hình. Ngoài ra, phẫu thuật còn được áp dụng trong sinh thiết khối u, sinh thiết hạch cửa, cắt buồng trứng trong điều trị nội tiết cho một số bệnh nhân còn kinh nguyệt có chỉ định. * Tia xạ: Được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật bảo tồn, một số bệnh nhân có u kích thước lớn, số lượng hạch nách di căn nhiều, tia xạ cắt buồng trứng hoặc tia xạ chống đau, chống chèn ép, chảy máu trong nhiều trường hợp ung thư giai đoạn muộn. * Hóa chất: Áp dụng rộng rãi ở giai đoạn sớm vì ung thư vú không phải là bệnh tại chỗ. Bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp với từng người bệnh. * Nội tiết: Khoảng trên 70% các khối u vú phát triển phụ thuộc vào nội tiết. Bằng xét nghiệm mô bệnh học với phương pháp nhuộm đặc biệt, có thể biết được khối u phát triển có phụ thuộc vào nội tiết hay không. Nếu kết quả là có, bệnh nhân sẽ được điều trị nội tiết trong vòng 5 năm. Các bác sĩ sẽ dựa trên tình trạng kinh nguyệt, một số yếu tố khác và cân nhắc xem bệnh nhân sẽ được điều trị bằng loại thuốc nội tiết nào.
2. Ung Thư Âm Hộ
- Điều trị: Chủ yếu là cắt bỏ toàn bộ tổn thương khi còn khu trú (ở môi lớn, âm vật). Khi bệnh đã quá nặng, cần phải cắt bỏ cả hai môi lớn, hai môi bé, mép dưới âm đạo và nạo vét hạch bẹn cả hai bên. Tiên lượng của bệnh thường xấu vì các bệnh nhân cao tuổi thường có kèm thêm nhiều bệnh.
- Tỷ lệ sống: Dưới tuổi 50, tỷ lệ sống trên 5 năm chiếm 65-70%. Nhìn chung, việc phẫu thuật và nạo hạch triệt để cho tiên lượng tốt hơn hẳn so với các trường hợp phẫu thuật không triệt để. Riêng loại ung thư hắc tố tiên lượng xấu nhất.
- Giai đoạn muộn: Gần 80% các trường hợp người bệnh đến Bệnh viện Ung bướu trong tình trạng bướu đã lớn hơn 2 cm; một số khác bướu to trên 5 cm. Do kích thước của bướu lớn, nên khi được chẩn đoán, phần lớn bướu đã lan ra nhiều vị trí của âm hộ.
- Phương pháp: Việc chữa trị ung thư âm hộ chủ yếu là phẫu thuật và xạ trị. * Giai đoạn sớm: Với các giai đoạn sớm và bướu còn cách xa lỗ tiểu, thường bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp phẫu thuật trước. * Gần lỗ tiểu: Với các bướu gần miệng lỗ tiểu, thường bác sĩ sẽ áp dụng xạ trị trước để thu nhỏ bướu, rồi mới tiến hành phẫu thuật. Phẫu thuật tiêu chuẩn bằng cách cắt âm hộ toàn phần. * Ung thư lan rộng: Trong những trường hợp ung thư lan rộng quá chỉ định phẫu thuật, thì xạ trị là mô thức điều trị được lựa chọn.
- Theo dõi: Quan trọng nhất là người bệnh cần được theo dõi sát bệnh để phát hiện tình trạng tái phát sớm, lúc còn có khả năng phẫu thuật.
3. Ung Thư Nội Mạc Tử Cung
- Giai đoạn: Ung thư nội mạc tử cung được chia thành 4 giai đoạn: * Giai đoạn 1: U phát triển còn giới hạn ở thân tử cung. * Giai đoạn 2: U xâm lấn lan rộng đến cổ tử cung nhưng chưa lan ra khỏi tử cung. * Giai đoạn 3: U lan ra ngoài tử cung nhưng còn khu trú trong khung chậu. * Giai đoạn 4: Đã có di căn xa.
- Điều trị: Điều trị triệt để là cắt tử cung, vòi trứng và buồng trứng. Ngoài ra, bệnh nhân cũng được cho thuốc progestin để cân bằng lại các hormone trong cơ thể. Bên cạnh phẫu thuật, bác sĩ có thể dùng xạ trị (chiếu tia để phá hủy tế bào ung thư) hoặc hóa trị (dùng các thuốc đặc trị giết tế bào ung thư).
- Phương pháp điều trị: Bao gồm phẫu thuật, tia xạ, hóa chất và nội tiết. * Phẫu thuật: Là phương pháp quan trọng nhất, được áp dụng cho phần lớn các bệnh nhân ở giai đoạn sớm (hai giai đoạn đầu). * Tia xạ, hóa chất: Ở giai đoạn muộn hơn, khi khối u đã lan rộng, việc phẫu thuật triệt căn gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến chứng, do vậy điều trị chủ yếu ở giai đoạn này là tia xạ và hóa chất. * Nội tiết: Được áp dụng cho những trường hợp khối u phát triển phụ thuộc vào nội tiết.
- Theo dõi: Sau khi kết thúc điều trị, các bệnh nhân cần được theo dõi sát bằng khám định kỳ bao gồm khám lâm sàng, siêu âm, chụp phổi,… 3 tháng một lần trong 2 năm đầu, 6 tháng một lần trong các năm tiếp theo để kịp thời phát hiện tái phát hoặc di căn nếu có.
4. U Xơ Tử Cung
- Phương pháp điều trị truyền thống: Từ trước đến nay, u xơ tử cung chủ yếu được chữa trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung hoặc dùng nhiệt để phá huỷ khối u. Cả hai phương pháp này đều khiến cho bệnh nhân phải mất hàng tuần mới hồi phục được. Ngoài ra, người ta còn dùng kỹ thuật cắt nguồn máu tới khối u bằng cách lồng dây vào mạch máu.
- Phương pháp mới: Ở Mỹ, các bác sĩ đang thử nghiệm một phương pháp mới, không cần dùng đến dao kéo: sử dụng phương pháp hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và chùm sóng siêu âm hội tụ (MRgFUS) từ bên ngoài để phá hủy khối u.
5. Ung Thư Cổ Tử Cung (UTCTC)
- Tình hình: Trên thế giới, cứ hai phút lại có một phụ nữ chết do ung thư cổ tử cung (UTCTC), trong đó, khoảng 85% nạn nhân sống ở các nước đang phát triển. Theo PGS.TS Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện vệ sinh dịch tễ T.Ư, UTCTC là bệnh thường gặp nhất trong các loại ung thư ở nữ giới. Trung bình, tỷ lệ mắc mới UTCTC theo tuổi là 20 người trên 100.000 phụ nữ/năm, với tỷ lệ tử vong là 11/100.000 phụ nữ.
- Nguyên nhân: Thủ phạm của căn bệnh UTCTC được xác định là virus Papilloma ở người (HPV).
- Yếu tố nguy cơ: Bệnh UTCTC liên quan đến những kích thích từ bên ngoài như: * Sinh hoạt tình dục sớm, sinh nở nhiều lần, nạo phá thai nhiều. * Tảo hôn, sinh con quá sớm (trước 18 tuổi). * Gái mại dâm, phụ nữ tái hôn trên 3 lần và phụ nữ bị viêm loét cổ tử cung có nguy cơ ung thư cao gấp 7 lần so với người bình thường. * Sinh hoạt tình dục sớm khi cổ tử cung chưa hồi phục hoàn toàn (khi hành kinh, đẻ, sảy, nạo hút thai, đặt vòng, tháo vòng).
- Triệu chứng: Triệu chứng sớm của ung thư tử cung thường rất ít. Khi thấy ra máu bất thường ngoài kỳ kinh, rối loạn kinh nguyệt và tiền sử kinh nguyệt ra nhiều, khí hư lẫn máu… cần đi khám bác sĩ để phát hiện sớm bệnh.
- Phát hiện sớm: Theo GS.TS Nguyễn Bá Đức, Giám đốc BV K, nếu không khám phụ khoa định kỳ và làm các xét nghiệm chẩn đoán sớm thì thường không nhận biết bệnh ở giai đoạn sớm.
- Điều trị: Để điều trị UTCTC, người ta đang áp dụng nhiều kỹ thuật điều trị. Theo đó, với mỗi giai đoạn khác nhau của bệnh sẽ có cách điều trị khác nhau: * Giai đoạn sớm: Ở giai đoạn tế bào ung thư chưa xâm lấn, bệnh nhân có thể điều trị bằng đốt điện, đốt lạnh, khoét chóp cổ tử cung bằng dao điện hình vòng. * Giai đoạn xâm lấn: Khi các tế bào ung thư có sự xâm lấn, bác sĩ có thể dùng các biện pháp hóa liệu, xạ trị áp sát hoặc tia xạ đơn thuần. Phẫu thuật cũng là một biện pháp điều trị căn bệnh này. * Phẫu thuật: Phẫu thuật để loại bỏ mô bất thường ở trong hoặc gần cổ tử cung. Nếu bệnh đã xâm lấn các lớp sâu hơn của cổ tử cung, nhưng không lan tràn quá cổ tử cung, bác sĩ có thể thực hiện một phẫu thuật để loại bỏ khối u nhưng để lại tử cung và buồng trứng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể phải cắt toàn bộ tử cung. Có một số bệnh nhân phải cắt bỏ cả buồng trứng và vòi trứng. * Tia xạ: Điều trị bằng tia xạ là dùng các tia năng lượng cao để phá hủy các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng tiếp tục phát triển. Với phương pháp này, tia xạ có thể ảnh hưởng lên các tế bào ung thư chỉ trong vùng được điều trị.