Giá trị dinh dưỡng và trị liệu pháp của rong biển dùng trong y học Trung Quốc

Có 4 loại rong biển thường dùng trong y học Trung Quốc:

Tảo bẹ Laminaria (kelp), một loài rong tảo mầu nâu và thanh tảo Ecklonia (hạng mục thường dùng nhiều hơn), một loài rong tảo màu xanh như nguồn của kunbu (Laminaria thỉnh thoảng được gọi là haidai, để phân biệt nó với tảo xanh (Ecklonia) hoặc các nguồn khác)

Sargassum, rong tảo màu nâu, như là nguồn của haizao

Pyrphora, rong tảo màu đỏ, như là nguồn của zicai

Các loài rong biển này sẽ được trình bày ngắn gọn trong báo cáo này.

Giá trị dinh dưỡng của rong tảo (SEAWEED'S NUTRITIONAL VALUE) (1)

Rong biển rút một số lượng lớn đặc biệt các yếu tố khoáng chất từ biển có thể chiếm đến 36% trọng lượng khô của nó . Các yếu tố đa lượng khoáng chất gồm có sodium , calcium , magnesium , potassium , chlorine , sulfur và phosphorus ; các yếu tố vi lượng gồm có iodine , iron , zinc , copper , selenium , molybdenum , fluoride , manganese , boron , nickel và cobalt .

Rong biển có một tỷ lệ lớn iodine so với yêu cầu tối thiểu bữa ăn , đã biết cơ bản như là một nguồn của chất dinh dưỡng này . Hàm lượng iodine cao nhất được tìm thấy trên rong biển màu nâu , với tảo bẹ khô thay đổi từ 1500-8000 ppm (phần triệu=parts per million) và tảo thạch y khô (rockweed) (Fucus) từ 500-1000 ppm .ửTong nhiều trường hợp , rong biển đỏ và xanh có hàm lượng thấp , ước chừng 100-300 ppm trong cỏ biển khô , nhưng vẫn còn cao so với bất kể cây trồng trên đất liền nào khác . Yêu cầu ngày của người trưởng thành , hiện nay được khuyến cáo ở mức 150 μg/ngày , có thể được yểm trợ bởi số lượng rất nhỏ rong biển . Chỉ một gam rong biển nâu khô cung cấp từ 500-8 ,000 μg iodine và rong biển xanh và đỏ (như là nori tím (purple nori) được dung trong bếp Nhật Bản) cung cấp 100-300 μg trong một gam riêng biệt .

Số lượng cỏ biển tiêu dùng như lương thực ở Nhật Bản , hoặc trong chất bổ sung , thường nhiều hơn 1 gam mỗi ngày . Công trình nghiên cứu cho biết là cơ thể con người có thể thích ứng với số lượng iodine hất thụ cao , trong đó tuyến tụy tạng là mô chủ yếu có liên quan trong việc dùng iodine (đây là một thành phần của hocmon tụy tạng) . Phần rất lớn dân số trên thế giới nhận iodine không đủ vì đất đai , thực vật , và động vật phục vụ nguồn ăn phổ biến rất thấp về iodine . Trong nhiều nước , iodine được thêm vào muối ăn để đảm bảo việc đạt được số lượng đầy đủ . Tuy nhiên , vài nước đang phát triển vẫn còn nắm bắt và chịu đựng những ảnh hưởng hấp thụ ssố lượng iodine thấp . Trung quốc có dân số đông nhất với một lịch sử hấp thụ số lượng iodine thấp , theo sau là Ấn Độ .

Ngoài iodine , cỏ biển là một trong những nguồn thực vật giàu nhất về calcium , nhưng hàm lượng calcium của nó liên quan đến rào cản yêu cầu chế độ ăn uống so với iodine . Hàm lượng calcium của cỏ biển điển hình là khoảng 4-7% chất khô . Ở 7% calcium , một gram cỏ biển khô cung cấp 70 mg calcium , so với một yêu cầu ăn uống ngày khoảng 1 ,000 mg . Lại , chất này cao nhiều hơn so với việc cung cấp của lương thực trên nền không sữa .

Hàm lượng Protein trong cỏ biển thay đổi chừng mực . Nó thấp trên tảo nâu ở mức 5-11% chất khô , nhưng có thể so sánh về số lượng về mặt rau xanh ở mức 30-40% chất khô trong vì loài tảo đỏ . Tảo xanh , vẫn không thu hoạch nhiều , lại có một hàm lượng protein có ý nghĩa , ví dụ , đến 20% chất khô . Spirulina , một loài tảo nhỏ (micro-alga) , được biết đến nhiều về hàm lượng rất cao của nó , ví dụ , 70% chất khô .

Cỏ biển có vài vitamins . Tảo đỏ và tảo nâu giàu carotenes (provitamin A) và được dùng , thật vậy , như một nguồn carotenes hỗn hợp tự nhiên trong bổ sung chế độ ăn uống . Hàm lượng thay đổi từ 20-170 ppm . Vitamin C trong tảo đỏ và tảo nâu cũng đáng chú ý , với hàm lượng thay đổi từ 500-3000 ppm . Những vitamins khác cũng hiện diện , gồm có B12 , không tìm thấy trong đa phần cây trồng trên đất liền .

Cỏ biển có rất ít chất mỡ , thay đổi từ 1-5% chất khô , mặc dù lipids của cỏ biển có một tỷ lệ cao acid béo cần nhiều hơn trong cây trồng trên đất liền . Tảo xanh , mà thành phần acid béo gần nhất với thực vật thượng đẳng , có nhiều oleic và alpha-linoleic acid . Tảo đỏ có hàm lượng EPA cao , một chất đa phần tìm thấy trong động vật , đặc biệt là hải sản . Cỏ biển có hàm lượng sợi cao , lên đến từ 32% đến 50% chất khô . Mảnh sợi có thể hòa tan trong nước chiếm khoảng 51-56% sợi tổng số trong tảo xanh (ulvans) và tảo đỏ (agars , carrageenans và xylans) và trong 67-87% tảo nâu (laminaria , fucus , và các loài khác) . Sợi hòa tan thường kết hợp với có ảnh hưởng làm giảm cholesterol và hypoglycemic .

Sử dụng lương thực (FOOD USES)

Chắc chắn loài cỏ biển nổi tiếng nhất đã dùng trong lương thực là Porphyra , về mặt văn học có ý nghĩa là màu tím (xem mẫu lá dưới đây) , phản ảnh màu sắc của nó trong thiên nhiên . Tên Trung Quốc là zicai , có ý nghĩa là rau tím . Được phân loại trong nhóm tảo đỏ , có sắc tố đỏ đến tím . Trong chế biến để cho lương thực , điều đã biết ở Nhật Bản như nori , những sắc tố đỏ bị mất và sản phẩm cuối có màu xanh tối . Nori được dùng để bọc sushi và tạo ra những bữa ăn nhanh . Hạng mục lương thực phổ biến nhất là tảo màu nâu giá thấp nhưng dinh dưỡng cao (kunbu tiếng Trung Quốc ; kombu tiếng Nhật Bản) . Kombu thường được bán thành miếng khô 5-6-inch và có thể được tìm thấy trong cửa hàng lương thực sức khỏe và cửa hàng tạp hóa Nhật Bản (xem mẫu đóng gói dưới đây) . Còn được bán như kombu nấu nhanh , có dấm ắn , kombu cạo cần ít hoặc không nấu , luộc , kombu có hương vị tàu vị yểu , kombu giầm giấm nhẹ , kombu bột có thể rải trên lương thực hoặc dùng như thức uống . Kombu khô cần ninh nhỏ lửa trong ít nhất 20 phút để làm mềm nó và tạo ra hương vị cho nước uống . Nếu chỉ dùng trong nước hầm hương vị , kombu tự nó bị mất đi khỏi nước vào cuối thời gian nấu và được loại . Một loài ỏ biển thứ ba được dùng rộng rãi ở Nhật Bản được biết như wakame (từ Undaria pinnatifida) . Xem Phụ bản về thông tin về sử dụng cỏ biển ở Nhật Bản .

Sử dụng dược liệu (MEDICINAL USES)

Các loài cỏ biển có vị mặn nghĩa là một chỉ dấu là vật liệu có thể phân tán tích tụ đờm dãi , đặc biệt khi nó tạo ra khối lượng mềm gồm có bướu cổ (goiter) , sưng tuyến giáp chỉ dấu tình trạng thiếu iodine nghiêm trọng . Dưới đay là mô tả đặc tính của cỏ biển từ Oriental Materia Medica (Dược liệu phương Đông) (2) :

Kunbu (Laminaria và Ecklonia)

Bản chất và Hương vị : Mặn , Lạnh

Kênh đi vào : Gan , Dạ dày , Thận

Tác dụng : Làm mềm độ cứng , phân tán tích tụ , tiêu đàm , giải nhiệt

Ứng dụng : Scrofula (bệnh tràng nhạc) , goiter (bướu cổ) , tumor (khối u) , edema (chứng phù) , accumulation (tích tụ) , testicular pain and swelling (đau và sưng tinh hoàn)

Haizao (Sargassum)

Bản chất và Hương vị : Đắng , Mặn , Lạnh

Kênh đi vào : Gan , Dạ dày , Thận

Tác dụng : Tiêu đàm tích tụ , tiêu bướu cổ và khối u , cấp nước , giải nhiệt

Ứng dụng : Scrofula (bệnh tràng nhạc) , goiter (bướu cổ) , tumor (khối u) , edema (chứng phù) , testicular pain and swelling (đau và sưng tinh hoàn)

Zicai (Porphyra)

Bản chất và Hương vị : Ngọt , Mặn , Lạnh

Kênh đi vào : Phổi

Tác dụng : Tiêu đàm , làmmềm độ cứng , giải nhiết , thông tiểu

Ứng dụng : Goiter (bướu cổ) , beriberi (bệnh tê phù)[sưng chân] , edema (chứng phù) , urinary infection (nhiễm đường tiểu) , sore throat (viêm họng) .

Những mô tả đặc tính về kunbu và haizao khá là giống nhau , Yang Yifan (3) đã viết về những khác biệt giữa những loài cỏ biển thường dùng :

Haizao và Kunbu mặn và hàn , và đi vào gan , phổi , và thận (meridians) . Cả hai loài có thể giải nhiệt , biến đổi đàm , làm mềm phần cứng , và làm tiêu bướu . Chúng có thể thông đường tiểu và giảm bệnh phù . Trong thực hành lâm sàng , chúng thường được dùng cùng nhau để để xử lý bướu như là bướu cổ và bệnh tràng nhạc .

Có vài khác biệt giữa hai loài thảo mộc . Haizao mạnh nhiều hơn trong việc biến đổi đàm và làm tan bướu , và điều này thích hợp nhiều hơn trong việc điều trị bướu cổ và bệnh tràng nhạc . Kunbu mạnh nhiều hơn trong việc làm mềm phần cứng và làm giảm máu đông tụ ; điều này thích hợp nhiều hơn trong việc điều trị phát triển gan-lá lách (liver-spleen enlargement) , liver cirrhosis (xơ gan) , và tumors (khối u) .

Một trong những công thức nổi tiếng nhất với cỏ biển là Haizao Yuhu Tang , hoặc the Sargassum Decoction for the Jade Flask (4) . Công thức này có 12 thành phần gồm có Sargassum , Ecklonia , và Laminaria . Được dùng trong việc điều trị một bệnh bướu cổ rất nghiêm trọng nó làm cho họng trông giống như bình thót cổ lớn . Tuy nhiên , những loài cỏ biển này đã được chấp nhận thành công thức trong việc điều trị sưng mềm , gồm có u nang buồng trứng (ovarian cysts) , ung thư vú (breast lumps) , sưng bướu bạch huyết (lymph node swellings) , u mỡ (lipomas) , và tích tụ mỡ (fat accumulation) từ bệnh béo phị giản đơn (from simple obesity) .

Người dịch : Chu Hữu Tín

Tài liệu tham khảo (REFERENCES)
  1. Secretariat of the Pacific Community Coastal Fisheries Programme , Seaweed's nutritional value , Fisheries Information Newsletter #95 , October-December 2000 .
  2. Hsu HY , et al . , Oriental Materia Medica : A Concise Guide , 1986 Oriental Healing Arts Institute , Long Beach , CA .
  3. Yang Yifang , Chinese Herbal Medicines : Comparisons and Characteristics , 2002 Churchill-Livingstone , London
  4. Bensky D and Barolet R , Chinese Herbal Medicine : Formulas and Strategies , 1990 rev . ed . , Eastland Press , Seattle , WA .

Bài liên quan

Béo phì
Dinh dưỡng và ung thư
Xơ gan - sỏi mật