Với những người có bệnh lý vế đường hô hấp , quả la hán là một thứ thuốc tốt và lại an toàn .
Theo Đông y , quả la hán có vị ngọt , tính mát , không độc , đi vào 2 kinh phế và đại tràng . Có tác dụng nhuận phế lợi hầu , hóa đàm chỉ khái , nhuận tràng thông tiện .
Trong Đông y truyền thống , thường dùng để chữa ho do phế nhiệt và đàm hỏa nội kết , viêm hầu họng , đại tiện bí kết .
Hiện tại , trên lâm sàng , thường sử dụng trong những trường hợp được Tây y chẩn đoán là viêm phế quản cấp tính , mạn tính , ; viêm đường hô hấp trên - thuộc thể "nhiệt đàm úng phế" (theo cách phân loại của Đông y) ; Chữa viêm amiđan cấp , viêm họng cấp - thuộc thể "nhiệt độc uẩn kết" ; táo bón kinh niên thuộc thể "tân khuy tràng táo" (thiếu thể dịch , ruột khô) .
- Liều dùng hàng ngày : ;Dùng 15-30g sắc uống ; hoặc hãm nước sôi , hay hấp uống .
- Chú ý , kiêng kỵ : ;La hán tính mát , thích hợp với chứng ho do "đàm hỏa" (đờm nhiệt) . Nếu là ho do "phế hàn" và do ngoại cảm , thì không nên dùng độc vị (cần phối hợp với các vị thuốc khác) .
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy :
- Về thành phần hóa học :
Trong quả la hán khô , tổng lượng đường chiếm tới 25 ,17%-38 ,31% , trong đó bao gồm 10 ,20%-17 ,55% đường fructose ; 5 ,71%-15 ,19% đường glucose ;
Còn có một loại thành phần không phải đường , nhưng có độ ngọt rất cao , đó là các triterpenoid saponin , trong đó Mogroside V có độ ngọt gấp 256-344 lần đường mía (saccharose) , Mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường mía ;
Còn có một chất gọi là D-mannitol ; có độ ngọt bằng 0 ,55%-0 ,65% đường mía ;
Trong thành phần còn có khoảng 8 ,67%-13 ,35% protein . Trong mỗi 100g quả có 313mg-510mg vitamin C , manganese (Mn) , sắt (Fe) , Nickel (Ni) , kẽm (Zn) , Thiếc (Sn) , Selenium (Se) , Iod (I) và 26 loại nguyên tố vô cơ khác .
Trong hạt có 41 ,1% acid béo , bao gồm : Linoleic acid , Oleic acid , Palmitic acid , Stearic acid , Palmitoleic acid , Myristic acid , Lauric acid , trong đó hai loại Linoleic acid và Oleic acid chiếm tới 73 ,2% . ;
- Về tác dụng chữa bệnh :
Nước sắc quả la hán có tác dụng chống ho (trấn khái) và trừ đờm (khư đàm) rõ ràng ; còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch tế bào của cơ thể .
Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng , rất thích hợp với những người thể tạng "uất hỏa nội kết" (nóng trong) .
Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng trăm lần đường mía , nhưng không phải là đường , nên là thứ thức ăn và gia vị ; lý tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường , hay bị béo phì .
Trong điều kiện gia đình , có thể sử dụng quả la hán để chữa trị một số chứng bệnh thường gặp như sau :
- Chữa viêm họng : La hán quả thái lát , sắc nước uống thay trà ; trong ngày .
- Chữa mất tiếng : La hán 1 quả , thái lát , thêm lượng nước thích hợp sắc lên , chờ nguội , chia ra uống nhiều lần , mỗi lần một ít .
- Chữa ho gà (bách nhật khái) : La hán ; 1 quả , ; hồng khô 25g , sắc nước uống ; Hoặc dùng trái la hán 1 quả , phổi lợn 40g (bóp hết bọt) , hầm chín , thêm gia vị vào ăn .
Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh : Dùng la hán quả 20g , phối hợp với tang bạch bì 12g , sắc nước uống trong ngày .
- Bổ phế , hỗ trợ trong điều trị ; ho lao : La hán quả 60g , thịt lợn nạc 100g ; hai thứ đều thái lát , thêm lượng nước thích hợp , hầm chí , thêm chút muối , ăn trong bữa cơm .
- Chữa táo bón : Dùng la hán quả sắc lấy nước , pha thêm mật ong uống trong ngày .
(Minh họa : cúc trắng , cúc vàng , la hán)
Lương y Huyên Thảo
Orginal Source ; ;