Ngộ độc thuốc ngủ

Liều gây chết của Gardénal là 5g nhưng có người chỉ uống 1g cũng có thể tử vong; liều gây chết của cloran là 10g.

Triệu chứng chính

Ngộ độc nhẹ : ngủ say , thở vẫn đều , mạch vẫn đều và rõ , còn phản ứng khi véo da , châm kim . . . các phản xạ gân và đồng tử giảm hoặc vẫn bình thường .

Ngộ độc nặng : hôn mê sâu , thở chậm và nông , khò khè , mạch nhanh , huyết áp hạ hoặc không đo được , đồng tử co và giảm phản xạ với ánh sáng , phản xạ gân mất .

Tìm barbituric trong nước tiểu (+) .

Nếu bệnh trạng kéo dài , sǎn sóc không tốt , bệnh nhân có thể liệt trung tâm hô hấp , phù phổi cấp , viêm phổi . . .

Xử trí :

Theo dõi mạch , nhiệt độ , huyết áp , nhịp thở .

Xét nghiệm nước tiểu và chất nôn tìm barbituric (cần 50ml nước tiểu) .

Xét nghiệm đường huyết , ure huyết , amoniac huyết , dự trữ kiềm , đường niệu , xeton niệu để loại các nguyên nhân hôn mê khác .

Rửa dạ dày : nếu uống thuốc ngủ chưa quá 6 giờ và bệnh nhân còn tỉnh . Nước rửa pha than hoạt tính : 30-40g trong 500ml nước . Nếu nạn nhân hôn mê sâu : đặt sonde nhỏ vào dạ dày , bơm dung dịch ngọt hoặc kiềm vào dạ dày mỗi lần khoảng 50ml rồi rút ra . Làm nhiều lần cho đến khi sạch dạ dày .

Loại chất độc : bằng cách cho đi tiểu nhiều .
Xử trí theo 2 nhóm lớn barbituric :

Barbituric chậm và rất chậm : Phenobarbitan (Gacdenan) , Barbitan (Verian) . Các thuốc này thải qua thận và gây hôn mê kéo dài . Cho lợi tiểu thẩm thấu và kiềm hóa bằng truyền tĩnh mạch 6 lít dung dịch phối hợp luân chuyển : dung dịch bicarbonat 14%o - 50ml , dung dịch maniton 10% - 500ml , dung dịch glucose 10% - 500ml , thêm vào mỗi chai 1 ,5g KCl . Đối với phụ nữ và người cỡ nhỏ thì giảm lượng dịch đi một chút .

Nếu nạn nhân có bệnh chống chỉ định cho lợi tiểu thẩm thấu như suy tim , suy thận thì nên chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc với các dung dịch kiềm .

Barbituric nhanh hoặc trung gian : loại thuốc này thải nhanh qua gan gây hôn mê ngắn nhưng nguy hiểm hơn do có thể gây ngừng thở nhanh . Xử trí gây đi tiểu không có lợi . Chỉ truyền dịch để giữ thǎng bằng nước và điện giải , nhưng phải sẵn sàng hô hấp hỗ trợ bằng máy hoặc thổi ngạt nếu bệnh nhân ngừng thở hoặc có rối loạn nhịp thở .

Nếu không rõ nhiễm độc loại barbituric gì hoặc phối hợp nhiều loại thuốc : chỉ có cách là cho lợi tiểu thẩm thấu vì biện pháp này không gây nguy cơ gì lớn .

Chống trụy mạch : dùng Ouabain . . . nếu huyết áp tối đa < ;80mmHg thì truyền thêm Noradrenalin 2-4mg cho mỗi lọ dung dịch glucose 500ml (không pha vào các dung dịch có Na vì Noradrenalin sẽ bị phá hủy .

Thở oxy ngắt quãng từng 15' một : luôn luôn giữ cho đường thở lưu thông , thường xuyên hút đờm rãi , để bệnh nhân nằm đầu thấp và nghiêng đầu cho đờm rãi dễ chảy ra . . . Sẵn sàng chống ngừng thở , đặt nội khí quản và hô hấp hỗ trợ khi cần .

Chống nhiễm trùng đường hô hấp : cho kháng sinh .

Tiêm lobelin , vitamin . . .

Theo dõi dự trữ kiềm và điện giải đồ trong thời gian truyền dung dịch kiềm .

Chú ý việc nuôi dưỡng bệnh nhân , chống loét , giữ ấm nếu trời rét hoặc thân nhiệt thấp .

Bài liên quan