Lạc Mạch

A- ĐẠI CƯƠNG:

-Thiên ?Kinh Mạch? ghi : "Các mạch nổi lên mà chúng ta thấy đều thuộc về Lạc mạch" (LKhu 10, 117) và ?Những mạch hiện ra đều thuộc Lạc mạch" (LKhu 10, 121).

Trương Cảnh Nhạc khi chú giải đoạn này của thiên Kinh Mạch giải thích : "Phàm những sợi gân nằm ở phía ngoài cánh tay đều hiện lên rõ ràng, tục gọi là gân xanh. Thực ra đây không phải là gân , không phải là mạch, đó là những đại lạc chứa huyết, gọi là ?Phù Lạc?".

b- Cơ Cấu Của Lạc Mạch

Sách Nan Kinh, điều 26 ghi : "Kinh có 12, Lạc có 15...".

Các tài liệu Kinh điển như Nội Kinh, Nan Kinh đều xác nhận có 15 Lạc Mạch, đó là :

12 Lạc của 12 Kinh.

1 Đại lạc của Tỳ.

2 lạc của Kỳ Kinh Bát Mạch.

c- Phân Loại Lạc Mạch

Tuy gọi chung là Lạc Mạch nhưng xét về vị trí, chức năng, có thể phân làm 2 loại Lạc Mạch là Lạc Dọc và Lạc Ngang.

c.1) Lạc Dọc : "Là những nhánh tách ra từ Kinh chính, có thể đi song song với Kinh chính nhưng nó không đi vào sâu cũng không dài như các Kinh chính" (Trung Y Học Khái Luận).

c.2) Lạc Ngang : (Sách ?Trung Y Học Khái Luận? gọi là Biệt Lạc) là những nhánh từ kinh mạch rẽ ra, thường ngắn vì chủ yếu là nối kinh khí giữa các Lạc và Nguyên huyệt của 2 đường kinh có quan hệ Biểu Lý với nhau.

d- Vận Hành Của Lạc Mạch

Xét kỹ về Lạc mạch, có thể nhận thấy :

+ Lạc ngang : đa số khu trú ở khủy tay, bàn tay và bàn chân.

+ Lạc Dọc : đi từ các kinh đến trực tiếp các tạng phủ và vùng đầu mặt.

+ Tôn lạc : đa số nổi dưới da thành các mạch máu nhỏ.

e- Tác Dụng Của Lạc Mạch

+ Lạc Ngang : Nối kết sự hoạt động liên lạc chủ yếu giữa 2 kinh có quan hệ Biểu Lý với nhau [qua các huyệt Lạc và Nguyên] (Trung Y Học Khái Luận).

+ Lạc Dọc : Đưa kinh khí từ các kinh chính đến các Tạng phủ và vùng đầu mặt (Trung Y Học Khái Luận).

+ Tôn Lạc : Giúp dễ chẩn đoán, nhất là qua các mạch máu nhỏ nổi ở vùng hoặc đường đi của kinh lạc bị bệnh.

f- Điều Trị Lạc Mạch

+ Nếu là Lạc Ngang

* Thực chứng : Tả Lạc huyệt kinh Chính + bổ Nguyên huyệt của kinh có quan hệ Biểu Lý với kinh bệnh.

* Hư Chứng : Bổ Nguyên huyệt kinh Chính + tả Lạc huyệt của kinh có quan hệ Biểu Lý với kinh bệnh.

+ Nếu là Lạc Dọc

* Thực chứng : Tả Lạc huyệt của kinh Chính.

* Hư Chứng : Tả Nguyên huyệt của kinh Chính + Bổ Lạc huyệt của kinh có quan hệ Biểu Lý với kinh bệnh.

+ Nếu là Tôn Lạc, Huyết Lạc, Phù Lạc

Theo thiên ?Kinh Mạch? (LKhu 10), chủ yếu là châm cho ra máu (xuất huyết).

BẢNG TỒNG KẾT 15 LẠC MẠCH

Lạc Mạch của Kinh

Chứng thực

Chứng hư

Huyệt chữa

Thái âm PHẾ

Mỏm trâm quay và gan tay nóng

Hắt hơi, đái dầm, đái nhiều

Liệt Khuyết

Dương minh ĐẠI TRƯỜNG

Răng sâu, điếc

Răng lạnh, cảm giác tức ở vùng cơ hoành

Thiên Lịch

Dương minh VỊ

Cuồng, động kinh

Chi dưới liệt, cơ cẳng chân teo

Phong Long

Thái âm TỲ

Ruột đau ở 1 chỗ

Bụng trướng căng

Công Tôn

Thiếu âm TÂM

Ngực khó chịu

Không nói được

Thông Lý

Thái dương TIỂU TRƯỜNG

Khớp yếu, khuỷ tay khó vận động

Mọc nhiều mụn cơm ở da

Chi Chánh

Thái dương BÀNG QUANG

Nghẹt mũi, sổ mũi, lưng đau

Sổ mũi nước trong, chảy máu cam

Phì Dương

Thiếu âm THẬN

Đại tiểu tiện không thông

Lưng đau

Đại Chung

Quyết âm TÂM BÀO

Vùng tim đau

Đầu gáy cứng

Nội Quan

Thiếu dương TAM TIÊU

Khuỷ tay co quắp

Khuỷ tay co duỗi khó

Ngoại Quan

Thiếu dương ĐỞM

Chân giá lạnh

Chân yếu không đi được, ngồi xuống đứng lên không được

Quang Minh

Quyết âm CAN

Dương vật cương, dài

Ngứa ở bộ phận sinh dục ngoài

Lãi Câu

ĐỐC mạch

2 bên cột sống cứng

Đầu váng nặng

Trường Cường

NHÂM mạch

Da bụng đau

Da bụng ngứa

Cưu Vĩ

Đại Lạc của TỲ

Toàn thân đau

Khớp toàn thân lỏng lẻo, không có sức

Đại Bao

BIỂU ĐỔ NGUYÊN TẮC TRỊ LIỆU

KINH BIỆT, KINH CÂN VÀ LẠC MẠCH

KINH MẠCH

TRỊ LIỆU

Kinh Biệt

1- Do Tà Khí :

? Huyệt Tỉnh kinh bệnh + kinh có quan hệ Biểu Lý (phía đối bên bệnh).

? Huyệt Du kinh bệnh + kinh có quan hệ Biểu Lý (phía bên bệnh).

2- Do Nội Nhân

? Huyệt Khích của kinh bệnh.

? Huyệt Bổ của kinh bệnh.

? Huyệt theo đường kinh Biệt.

Kinh Cân

v Thực : Tả A Thị Huyệt Kinh Cân + Bổ Kinh Chính

v Hư : Tả Kinh Chính + Cứu Kinh Cân

Lạc Dọc

2 Thực : tả huyệt Lạc.

2 Hư : bổ huyệt Lạc + tả huyệt Nguyên.

Lạc Ngang

Tả huyệt Lạc (kinh bệnh) + bổ huyệt Nguyên kinh có quan hệ Biểu Lý.

Bài liên quan

Đại Cương
Tính Chất của Âm Dương
Phân loại Âm Dương