Nguyên Nhân Gây Bệnh

Nguyên Nhân Gây Bệnh

Bài viết trình bày chi tiết về các nguyên nhân gây bệnh theo Y học cổ truyền, bao gồm: Ngoại nhân (Lục khí, Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa, Dịch lệ), Nội nhân (Thất tình), và Bất nội ngoại nhân (Đàm ẩm, Ứ huyết, Ăn uống, Sang chấn, Trùng thú cắn).

Các Nguyên Nhân Gây Bệnh Theo Y Học Cổ Truyền

Giới thiệu:

Trong Y học cổ truyền (YHCT), việc xác định nguyên nhân gây bệnh là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. YHCT phân loại các nguyên nhân này dựa trên các nhân tố chính, bao gồm hoàn cảnh thiên nhiên, các rối loạn tâm sinh lý, và các tác nhân khác. Cách phân loại này giúp các thầy thuốc YHCT có cái nhìn toàn diện về nguồn gốc của bệnh tật, từ đó đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp.

A. Nguyên Nhân Bên Ngoài (Ngoại Nhân)

1. Lục Khí (Lục Dâm)

  • Khái niệm: Lục khí hay còn gọi là Lục dâm, bao gồm Phong (gió), Hàn (lạnh), Thử (nóng), Thấp (ẩm ướt), Táo (khô ráo), và Hỏa (nhiệt). Đây là sáu yếu tố khí hậu có thể gây bệnh khi chúng trở nên thái quá hoặc bất thường.
  • Ảnh hưởng của hoàn cảnh thiên nhiên: Hoàn cảnh thiên nhiên như khí hậu, địa lý có ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe con người. Khi khí hậu biến đổi bình thường, cơ thể có khả năng thích nghi. Tuy nhiên, khi khí hậu thay đổi bất thường, chẳng hạn như 'trái gió trở trời', nó có thể trở thành nguyên nhân gây bệnh. Trong YHCT, những yếu tố này được gọi là Lục dâm hay Lục tà.
  • Cơ chế gây bệnh:
    • Các tà khí này thường xâm nhập vào cơ thể khi cơ thể đang ở trạng thái suy yếu (chính khí hư). Điều này có nghĩa là khi hệ miễn dịch và khả năng tự bảo vệ của cơ thể suy giảm, các yếu tố gây bệnh dễ dàng tấn công và gây bệnh (tà khí thịnh).
    • Tà khí luôn liên quan mật thiết đến thời tiết và thường gây bệnh vào một mùa nhất định. Ví dụ, mùa xuân thường gặp các bệnh do Phong tà, trong khi mùa hè thường gặp các bệnh do Hỏa tà và Thử tà.
    • Mỗi loại tà khí có xu hướng gây tổn thương cho các tạng phủ cụ thể, dựa trên mối quan hệ tương ứng trong Ngũ hành. Ví dụ, Phong tà thường gây hại cho Can (gan), trong khi Hàn tà thường gây hại cho Thận.
    • Một bệnh có thể do nhiều tà khí kết hợp gây ra, chẳng hạn như Phong - Hàn hoặc Phong - Thấp. Điều này đòi hỏi sự chẩn đoán kỹ lưỡng để xác định đúng nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

2. Phong (Gió)

  • Phân loại:
    • Ngoại Phong: Thường gặp vào mọi mùa, nhưng đặc biệt phổ biến vào mùa xuân. Phong tà thường gây bệnh cho tạng Can. Sách Nội kinh có câu: 'Can ố Phong' (Can ghét Phong).
    • Nội Phong: Phát sinh do rối loạn chức năng của Can, thường được gọi là 'Can Phong Nội Động'.
  • Đặc tính:
    • Phong mang đặc tính dương, mà dương thì động. Do đó, Phong thường gây ra các triệu chứng như co rút và kinh giật.
    • Phong có tính chất nhẹ và dễ bốc lên, do đó các triệu chứng thường xuất hiện ở vùng đầu mặt (ví dụ: miệng giật, méo miệng, mắt xếch). Phong cũng có thể gây ra các triệu chứng như sợ gió và gai rét.
    • Phong khí gắn liền với Mộc khí, chủ về sự chuyển động. Do đó, Phong thường di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, gây ra các chứng đau nhức khớp xương (Phong động). Ngoài ra, Phong di chuyển rất nhanh, gây bệnh nhanh chóng nhưng cũng có thể rút đi nhanh chóng.
    • Sách 'Y Tông Kim Giám' viết: 'Trên trời là Phong, dưới đất là Mộc, ở người là Can…'. Do đó, Can khí và Phong khí có mối liên hệ mật thiết với nhau, và các bệnh về Phong khí thường liên quan đến Can.
  • Bệnh chứng của Phong: Phong có thể kết hợp với các tà khí khác để gây bệnh, chủ yếu là Hàn tà, Nhiệt tà và Thấp tà.
    • Phong hàn: Do Phong tà và Hàn tà kết hợp, thường gặp trên lâm sàng với các triệu chứng do Hàn tà chiếm ưu thế.
      • Cảm lạnh: Chảy nước mũi, sợ lạnh (biểu hiện của Hàn), sợ gió, mạch phù (biểu hiện của Phong).
      • Thời tiết lạnh (Hàn tà) có thể gây đau dây thần kinh ngoại biên (Phong).
      • Dị ứng lạnh (hắt hơi, ban chẩn) và đau khớp do lạnh.
    • Phong nhiệt: Do Phong tà và Nhiệt tà kết hợp, chủ yếu do Nhiệt tà ảnh hưởng đến Phong tà.
      • Cảm sốt: Sốt, viêm họng, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng (dấu hiệu của hỏa vượng), mạch Phù, sợ gió (dấu hiệu của Mộc).
      • Viêm, đau, đỏ mắt (dấu hiệu của Can Mộc và Hỏa vượng).
    • Phong thấp: Do Phong tà và Thấp tà kết hợp, thường do Thấp tà chiếm ưu thế.
      • Viêm khớp dạng thấp: Do máu huyết không lưu thông, bị ứ trệ. Tỳ ố thấp, Thấp khí làm cho Tỳ suy yếu, không thống được huyết, gây ra tê mỏi, đau nhức ở các phần thần kinh ngoại biên.
    • Nội phong: Do Can bị rối loạn chức năng.
      • Can chủ cân: Can khí vượng lên gây ra co giật.
      • Can dương vượng: Gây nhức đầu, chóng mặt, huyết áp cao.
      • Can huyết hư: Không nuôi dưỡng được gân cơ, sinh ra liệt, chân tay co quắp.

3. Hàn (Lạnh)

  • Phân loại:
    • Ngoại hàn: Do khí lạnh, hơi lạnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, thường gặp vào mùa đông, trời mưa hoặc về khuya. Hàn khí xâm nhập bằng hai con đường:
      • Thương hàn: Hàn tà xâm phạm vào phần Biểu (bề mặt) của cơ thể.
      • Trúng hàn: Hàn tà xâm nhập trực tiếp vào tạng phủ.
    • Nội hàn: Do dương khí trong cơ thể suy yếu, không đủ sức chống lại cái lạnh (dương hư sinh ngoại hàn).
  • Đặc tính:
    • Hàn là âm tà, do đó thường làm tổn hại dương khí (trong cơ thể phần Biểu, ngoài da liên hệ đến dương). Hàn tà dễ xâm nhập vào da, cơ, vệ khí của cơ thể. Khi xâm nhập vào Tỳ, Hàn tà gây ra Tỳ dương hư, làm giảm khả năng vận hóa thức ăn, dẫn đến tiêu chảy và chân tay lạnh.
    • Hàn tà có tính ngưng trệ, làm cho máu huyết đình trệ, gây đau nhức.
    • Hàn có tính co rút, gây ra các chứng co rút cơ, chuột rút, cổ vẹo khó xoay trở.
    • Sách 'Y Tông Kim Giám' viết: 'Trên trời là Hàn, dưới đất là Thủy, ở người là Thận…'. Vì thế, Thận khí thông với Hàn khí, và các bệnh do Hàn khí gây ra thường liên quan đến Thận.
  • Bệnh chứng của Hàn:
    • Hàn thường kết hợp với Phong và Thấp, gây ra Phong hàn và Hàn thấp. Hàn thấp thường biểu hiện bằng tiêu chảy, nôn do lạnh và đau bụng âm ỉ.
    • Hàn tà xâm nhập vào kinh mạch gây đau nhức và co rút gân xương.
    • Hàn tà xâm nhập vào tạng phủ gây nôn ra nước trong, tiêu lỏng, đau bụng, thích chườm nóng, chân tay lạnh và mạch Trầm Trì.
  • Chứng nội hàn:
    • Chứng Nội hàn hầu hết là do dương hư (Dương hư sinh ngoại hàn). Người có dương khí hư rất dễ bị cảm lạnh.
    • Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
      • Tỳ vị hư hàn: Tỳ dương suy kém, không vận hóa được thức ăn, gây ỉa chảy, đầy bụng, ăn kém, đau bụng âm ỉ.
      • Thận dương hư: Thận ố hàn, Thận dương hư sinh ra sợ lạnh, tay chân lạnh, tiểu nhiều.
      • Tâm dương hư: Tâm chủ huyết, Tâm dương hư làm giảm khả năng chuyển huyết, gây ứ trệ, có thể dẫn đến tắc động mạch vành.
      • Phế dương hư: Phế chủ khí, Phế dương hư làm giảm khả năng thông khí, gây khí nghịch, khó thở, hen suyễn.

4. Thử (Nắng Nóng)

  • Khái niệm: Thử là nắng nóng, thường gặp vào mùa hè.
  • Đặc tính:
    • Thử là dương tà, mang đặc tính sốt, viêm nhiệt.
    • Tính hay thăng tán, dễ làm tiêu hao tân dịch. Vào mùa hè, người ta thường mất nhiều mồ hôi, cảm thấy khát và sốt.
    • Thường phối hợp với Thấp, đặc biệt là vào cuối hè sang thu, gây ra các chứng như lỵ và tiêu chảy.
  • Chứng bệnh của Thử: Sốt cao, nhức đầu, khát nước, người bồn chồn khó chịu, có mồ hôi, mạch hồng sác. Có ba loại chính:
    • Dương thử (Trúng thử): Do ở lâu ngoài nắng, đột ngột ngã lăn ra, mê man, không biết gì. Bản chất là nhiệt.
    • Âm thử (Thương thử): Do mùa hè chỉ ở trong mát, ăn nhiều thức ăn sống lạnh làm âm khí lấn át dương khí, gây sốt cao, sợ lạnh, đầu đau, bụng đau, thổ tả. Bản chất bệnh là hàn.
    • Thử thấp: Do mùa hè lội nước, dầm mưa ở nơi ẩm thấp làm cho Thử kết hợp với Thấp xâm phạm vào ruột, gây ra lỵ hoặc thổ tả.

5. Thấp (Ẩm Ướt)

  • Phân loại:
    • Ngoại thấp: Khí ẩm thấp từ môi trường bên ngoài, thường gặp vào mùa hè, ở những nơi có độ ẩm cao như đầm lầy.
    • Nội thấp: Do Tỳ dương hư, làm giảm khả năng vận hóa thủy dịch, dẫn đến thủy dịch ứ đọng lại gây bệnh.
  • Đặc tính của Thấp:
    • Thấp chủ về sự nặng nề, đình trệ. Do đó, các chứng bệnh có kèm theo Thấp thường gây cảm giác tay chân nặng nề.
    • Thấp hay gây dính, nhớt, ví dụ như miệng dính nhớt, tiểu khó.
    • Thấp bài tiết chất đục (trọc khí), gây đại tiện lỏng, nước tiểu đục, huyết trắng.
    • Thấp là âm tà, thường làm hại dương khí, gây trở ngại cho khí vận hành. Ví dụ, Thấp làm giảm sút dương khí của Tỳ, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy dịch, gây phù thũng và tiêu hóa kém.
    • Sách 'Y Tông Kim Giám' viết: 'Trên trời là Thấp, dưới đất là Thổ, ở người là Tỳ'. Thấp khí thông với Tỳ khí, vì vậy các bệnh gây nên bởi thấp khí đều thuộc về Tỳ.
  • Chứng bệnh của Thấp: Thấp khí có thể kết hợp với các tà khí khác gây ra bệnh, như Phong thấp, Hàn thấp, Thử thấp và Thấp nhiệt.
    • Thấp nhiệt: Là sự kết hợp giữa Nhiệt và Thấp, chủ yếu do Nhiệt gây ra các bệnh như kiết lỵ và nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục, tiết niệu.
  • Chứng nội Thấp: Do Tỳ hư không vận hóa được Thủy thấp.
    • Ở Thượng tiêu: Gây ra đầu nặng, mắt hoa, ngực sườn đầy tức.
    • Ở Trung tiêu: Gây bụng đầy trướng, kém ăn, chậm tiêu, miệng dính, chân tay nặng nề.
    • Ở Hạ tiêu: Gây phù chân, nước tiểu ít, huyết trắng.

6. Táo (Khô Ráo)

  • Phân loại:
    • Ngoại táo: Là độ khô ráo của thời tiết, thường gặp vào mùa thu. Có hai loại: Ôn Táo và Lương Táo, thường xâm phạm từ mũi, miệng, Phế và Vệ khí vào bên trong cơ thể.
    • Nội táo: Do tân dịch, khí huyết suy giảm gây nên.
  • Đặc tính: Táo có tính khô ráo, do đó hay làm tổn thương tân dịch và thủy dịch trong cơ thể, gây ra các triệu chứng như mũi khô, họng khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan, ít đờm.
    • Sách 'Y Tông Kim Giám' viết: 'Trên trời là Táo, dưới đất là Kim, ở người là Phế'. Táo khí thông với Phế khí, vì thế các bệnh gây ra bởi Táo khí đều thuộc về Phế.
  • Bệnh chứng của Táo:
    • Lương Táo: Do cảm phải gió heo may hiu hắt của mùa thu (còn gọi là Phong Táo), gây ra sốt, sợ lạnh, đầu đau, ho khan, họng khô, mũi nghẹt, không có mồ hôi.
    • Ôn Táo: Do cảm phải khí mùa thu lạnh lâu không mưa (còn gọi là Nhiệt Táo), gây sốt cao, ít sợ lạnh, đầu đau, ngực đau, mũi khô, miệng khát, trong người bứt rứt, lưỡi đỏ. Thường gặp trong các bệnh truyền nhiễm về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não.
    • Ôn táo hay làm khô tân dịch, do đó dễ gây mất điện giải, sinh ra nhiễm độc hệ thần kinh và vận mạch, dẫn đến hôn mê, vật vã và xuất huyết.
  • Chứng nội Táo: Do tân dịch khô kiệt, âm hư. Dùng thuốc cay đắng và thuốc hạ lâu ngày làm da nhăn nheo, môi nứt nẻ, móng tay chân khô, khát nhiều, táo bón.

7. Hỏa (Nhiệt)

  • Phân loại: Hỏa hay Nhiệt thường có hai loại:
    • Thực nhiệt: Do Hỏa khí và nhiệt khí từ bên ngoài gây nên. Ví dụ, đi nắng hoặc đứng gần lửa cháy có thể làm Hỏa khí trong người bùng lên gây nóng.
    • Hư hỏa: Do âm hư, không kềm chế được Hỏa, khiến Hỏa vượng lên. Thường gặp trong các chứng âm hư hỏa vượng.
  • Đặc tính:
    • Thiên 'Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận' (TVấn 5) ghi: 'Phương Nam sinh nhiệt'. Do đó, Hỏa khí thường gây sốt cao, họng đỏ, mặt đỏ.
    • Hỏa hay bốc lên (như hình dáng ngọn lửa bốc cháy), vì thế hay gây ra viêm nhiệt ở phần trên. Ví dụ:
      • Hỏa của Vị vượng gây lở loét môi miệng, lợi răng (Tỳ khai khiếu ở miệng).
      • Hỏa của Can vượng gây sưng, đau, đỏ mắt (Can khai khiếu ở mắt).
      • Hỏa của Tâm vượng gây lưỡi lở loét sưng dộp (Tâm khai khiếu ở lưỡi).
    • 'Tâm chủ huyết', do đó, Hỏa dễ gây chảy máu, ví dụ như chảy máu cam (hỏa của Phế vượng), tiểu ra máu (Hỏa của Thận vượng), ói ra máu (Hỏa của Vị vượng).
    • Hỏa vượng lên, phản khắc lại Thủy, do đó thường làm hao đốt tân dịch (thủy khí), gây khát nước, miệng khô, táo bón.
    • Sách 'Y Tông Kim Giám' viết: 'Trên trời là Hỏa, dưới đất là Nhiệt, ở người là Tâm'. Hỏa khí thông với Tâm khí, do đó, các bệnh gây nên bởi Hỏa khí đều thuộc về Tâm.
  • Chứng bệnh của Hỏa:
    • Hỏa sinh Nhiệt, nhiệt có thể kết hợp với các khí khác gây nên bệnh như Phong Nhiệt, Thấp Nhiệt, Thử Nhiệt, Táo Nhiệt.
    • Vào mùa hè (Hỏa khí vượng), hay gây nên các bệnh nhiễm khuẩn như mụn nhọt, viêm phổi, viêm họng. Nếu nhiệt quá độ, thành Hỏa, gây sốt rất cao, có khi mê sảng, phát cuồng.
    • Gây các chứng bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát, có hoặc không có biến chứng mất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu: Mặt đỏ, mắt đỏ, sợ nóng, khát, tiểu ít, đỏ, chảy máu cam, đại tiện ra máu.
  • Chứng hư Nhiệt: Do âm hư sinh nội nhiệt, gây gò má đỏ, trong lòng phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm.
    • Cũng do thất (7) tình gây nên: Giận quá làm Can hỏa bốc lên, phòng dục quá độ làm Tướng hỏa động, buồn thương quá làm Hỏa bốc lên Phế.

8. Dịch Lệ

  • Khái niệm: Dịch lệ là một loại bệnh do tà khí lục dâm cảm nhiễm vào cơ thể gây nên, nhưng có tính chất lây lan thành những vụ dịch lớn, nhỏ, ví dụ như cúm, sởi, quai bị.

B. Nguyên Nhân Bên Trong (Nội Nhân)

1. Thất Tình (Bảy Tình Chí)

  • Khái niệm: Nguyên nhân bên trong chủ yếu do thất tình gây nên: Vui (hỷ), giận (nộ), buồn (ai), thương (ái), ghét (ố), sợ (cụ), muốn (dục). Bảy tình này nếu kích thích quá độ hoặc kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của khí huyết, làm rối loạn chức năng của tạng phủ, gây ra bệnh.
  • Ảnh hưởng của Thất Tình:
    • Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình: Can sinh ra giận dữ, Tâm sinh ra vui mừng, Tỳ sinh ra nghĩ, Phế sinh ra lo, Thận sinh ra sợ.
    • Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể: Giận quá hại Can (nộ thương Can), mừng quá hại Tâm (hỷ thương Tâm), lo nghĩ quá hại Tỳ (ưu thương Tỳ), buồn quá hại Phế (bi thương Phế), sợ quá hại Thận (khủng thương Thận).
    • Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng khí của tạng phủ: Sách Nội Kinh viết: 'Giận làm khí bốc lên, mừng làm khí hãm, buồn làm khí tiêu, sợ làm khí hạ, kinh làm khí loạn, nghĩ làm khí kết…'.
  • Triệu chứng chung: Tính tình thay đổi, mừng giận buồn vui thất thường, mất ngủ, mộng nhiều, ăn kém, không biết đói, đầu đau, ngực tức, hay ngáp vặt, thở dài, mệt mỏi, nặng hơn thì tinh thần hốt hoảng, dễ kinh sợ, nói năng sai lạc, điên dại, ngẩn ngơ… kèm theo những hội chứng rối loạn của tạng phủ như tiểu nhiều (Thận), thở mệt (Phế).
  • Liên hệ với các tạng chính: Thất tình thường gây nhiều bệnh ở ba tạng chính là Tâm, Tỳ và Can.
    • Tâm: Ngực đau tức, mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, cười nói huyên thuyên, điên cuồng.
    • Can: Hay cáu gắt, hông sườn đầy tức, kinh nguyệt không đều.
    • Tỳ: Ăn uống kém, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa.
  • Cơ chế tổn thương: Thất tình, biểu hiện của âm chứng (buồn, lo…), thường làm cho phần âm của cơ thể bị tổn hại. Phần âm của cơ thể giữa gặp nhất chính là huyết. Ba tạng Tâm, Can và Tỳ liên hệ trực tiếp đến huyết (Tâm chủ huyết, Can tàng huyết và Tỳ thông huyết), do đó ba tạng này thường chịu ảnh hưởng nhiều của thất tình.

C. Những Nguyên Nhân Khác (Bất Nội Ngoại Nhân)

Là tất cả những nguyên nhân khác, không do cảm nhiễm bởi tà khí lục dâm, cũng không phải do thất tình làm cơ thể suy yếu mà sinh bệnh, cụ thể là:

1. Đàm Ẩm

  • Đại cương: Đàm là chất đặc, ẩm là chất trong loãng. Đàm ẩm là một sản phẩm bệnh lý.
  • Nguồn gốc: Do tân dịch ngưng tụ hóa thành. Chủ yếu do ba tạng Tỳ, Phế và Thận không làm được công năng vận chuyển thủy dịch gây nên. Tỳ vận hóa thủy thấp, đưa lên Phế, Phế truyền xuống cho Thận thải ra ngoài. Nếu một trong ba tạng trên bị suy kém, không vận hóa được thủy dịch, thủy dịch đọng lại gây nên đàm ẩm.
  • Tác động: Sau khi hình thành, đàm ẩm theo khí vận chuyển trong cơ thể, gây ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí, gây ra bệnh.
  • Bệnh chứng của đàm ẩm:
    • Đàm:
      • Đàm đình trệ ở Phế gây hen suyễn, khạc đàm.
      • Đàm đình trệ ở Tâm che lấp, làm Tâm không khai thông được, sinh ra điên cuồng, lưỡi cứng không nói được.
      • Đàm đình trệ ở ngực gây tức ngực, suyễn.
      • Đàm nghịch lên ở phía trên gây ra chứng huyền vựng (chóng mặt).
      • Đàm đình trệ ở kinh Thiếu dương gây ra sốt rét.
    • Ẩm:
      • Ẩm tràn ra cơ nhục gây phù thũng.
      • Ẩm tràn ra ngực sườn gây ho suyễn.
      • Ẩm vào Tỳ gây sôi bụng, đầy bụng, kém ăn.
  • Hội chứng bệnh do đàm ẩm gây ra:
    • Phong đàm: Hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã quỵ, khò khè, miệng méo, lưỡi cứng không nói được. Thường gặp ở người động kinh.
    • Nhiệt đàm: Đầu mặt nóng, táo bón, họng đau, điên cuồng.
    • Hàn đàm: Ho ra đàm lỏng, xương đau dữ dội, mạch trầm trì.
    • Thấp đàm: Người nặng nề, mệt mỏi.
    • Lao hạch: Còn được gọi là Tràng nhạc, Loa lịch. Hạch lao thường ở cổ, bẹn (háng) thành khối hạch, không nóng đau, khi vỡ hay loét ra chất bã đậu, khó lành miệng vết thương.
    • Huyền ẩm: Mạn sườn đau, khó thở, thường gặp trong chứng tràn dịch màng phổi (phổi nước).
    • Yêm ẩm: Yêm là tràn, do đó người thường thấy nặng nề, phù tay chân, không có mồ hôi, sợ lạnh, hen suyễn, mặt phù.

2. Ứ Huyết

  • Khái niệm: Là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết hoặc xuất huyết cục bộ.
  • Nguyên nhân: Thường do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc xuất huyết trong cơ thể.
  • Biểu hiện của ứ huyết:
    • Đau: Nội Kinh viết: 'Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông' (Lưu thông thì không đau, đau là do không thông). Đau ở đây thường do xung huyết gây chèn ép, thường đau cố định một chỗ, ấn vào thấy đau hơn.
    • Sưng: Thành khối, hay gặp trong ngoại khoa như gãy xương, ngã, bong gân hoặc ứ huyết ở các tạng phủ.
    • Xuất huyết nội: Như đại tiện ra máu, rong huyết hoặc xuất huyết dưới da như trong trường hợp sốt xuất huyết, ngộ độc.

3. Ăn Uống

  • Số lượng thức ăn: Ăn quá nhiều gây bội thực. Ăn quá ít không đủ năng lượng cho cơ thể, gây mỏi mệt.
  • Chất lượng thức ăn: Thức ăn không cung cấp đủ lượng sinh tố cần thiết cho cơ thể, gây suy dinh dưỡng. Thức ăn mốc, kém phẩm chất gây ngộ độc, ung thư. Thức ăn chế biến không đúng quy cách, ví dụ như luộc rau quá nhừ làm mất sinh tố, chiên xào với quá nhiều mỡ dễ gây ra chứng xơ mỡ động mạch. Rán nướng quá cháy dễ gây ung thư.
  • Ảnh hưởng đến tạng phủ: Thức ăn lạnh quá làm Tỳ vị hư hàn, thận suy yếu. Thức ăn cay nóng gây táo bón.

4. Sang Chấn, Trùng Thú Cắn

  • Các tác nhân: Các loại sang chấn do té ngã, bị đâm chém, chấn thương do tai nạn, hoặc do bị súc vật cắn.

Kết luận:

Ba loại nguyên nhân trên có liên hệ mật thiết với nhau. Nguyên nhân bên ngoài khó xâm nhập vào cơ thể nếu cơ thể khỏe mạnh. Nguyên nhân bên trong cũng phát sinh hoặc phát triển nặng hơn nhờ sự hỗ trợ của các nguyên nhân khác. Vì vậy, cần có cái nhìn toàn diện và biện chứng để xác định và điều trị bệnh hiệu quả.

Bài liên quan