Tác Dụng của Hệ Thống Kinh Lạc

Về sinh lý : Kinh lạc là đường tuần hành khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân, duy trì mọi hoạt động sinh lý của cơ thể, chống ngoại tà, bảo vệ cơ thể. Nếu chức năng vận hành khí huyết của Kinh lạc bị trở ngại, khí huyết không thông lập tức sẽ xuất hiện dấu hiệu bệnh lý.

- Về bệnh lý : Kinh lạc là nơi bệnh tà xâm nhập vào cơ thể và truyền bệnh từ nông vào sâu (khi bệnh nặng lên) hoặc từ sâu ra nông (khi bệnh nhẹ đi). Vì thế, khi tạng phủ có bệnh, bệnh sẽ thông qua Kinh lạc mà phản ảnh ra ngoài cơ thể như : Bệnh Phế, ấn thấy đau huyệt Trung phủ, Phế du. Bệnh ở Can, ấn đau huyệt Kỳ môn, Can du...

- Về chẩn đoán : Mỗi đường kinh có liên hệ và biểu thị cho 1 Tạng phủ nhất định, do đó, có thể dựa vào cách thăm khám các đường kinh, dựa vào điện trở của huyệt Nguyên, hoặc độ cảm giác của huyệt Tĩnh... Mà xác định được Kinh lạc, Tạng phủ bệnh.

Thí dụ : Người bệnh đau vùng sau gáy.

Áp dụng nguyên tắc "Kinh lạc sở qua, chủ trị sở cập" ta thấy, vùng gáy có kinh Đởm và kinh Bàng quang chạy qua, như thế, có thể là Đởm kinh hoặc Bàng quang kinh bị trở ngại, cũng có thể là cả 2 kinh trên cùng bị bệnh. Như vậy việc điều trị mới có hiệu quả và chính xác được.

- Về chữa bệnh : Học thuyết kinh lạc được ứng dụng nhiều nhất trong châm cứu và dược. Học thuyết Kinh lạc chỉ đạo việc quy tác dụng của thuốc tương ứng với Tạng phủ hoặc đường kinh nào đó, gọi là sự quy kinh của thuốc.

Thí dụ : Bạc Hà, vị cay, vào phế nên có tác dụng chữa ho, cảm...

Long nhãn, vị ngọt, vào Tỳ có tác dụng bồi bổ cơ thể...

Thí dụ 2 : Đau vùng cạnh đầu, lấy huyệt ở kinh Thiếu dương. Đau vùng sau gáy, lấy huyệt ở kinh Thái dương...

Nắm được Kinh hoặc Tạng phủ bệnh... Tác động đúng vào huyệt có liên quan với bệnh của những kinh, tạng phủ đó thì hiệu quả trị bệnh sẽ cao và chính xác hơn.

Để kết thúc về hệ thống kinh mạch, chúng tôi xin mượn lời của thiên 'Kinh Mạch' : "Kinh mạch là những con đường, dựa vào đó để quyết được việc sống chết, là nơi sắp xếp trăm bệnh, là nơi điều hoà hư thực mà thầy thuốc không thể không thông" (LKhu 10, 7).

Sách 'Y Môn Pháp Luật' cũng nhấn mạnh : "Phàm chữa bệnh mà không rõ tạng phủ, kinh lạc thì hễ đụng đến việc là bị sai lầm".

BẢNG TÓM TẮT HỆ THỐNG KINH LẠC MẠCH

Kinh

12 Kinh Chính đi dọc ở giữa cơ.

H

Mạch

12 Kinh Biệt tách từ Kinh Chính.

Phần

8 Kỳ Kinh Bát Mạch.

Kinh

K

Lạc

15 Lạc Mạch lớn, đi ngang, đi chéo.

I

Lạc

Lạc Mạch.

N

Mạch

Lạc Mạch nhỏ.

H

Lạc Mạch nổi ở nông.

L

Phần

Đi vào trong :

Tạnng Phủ có liên hệ với Kinh Mạch..

Phụ

Đi ra ngoài

12 Kinh Cân : có liên hệ với kinh Chính.

C

Thuộc

12 Khu Bì Bộ : có liên hệ với kinh Chính.

Bài liên quan

Đại Cương
Tính Chất của Âm Dương
Phân loại Âm Dương