{mospagebreak header =Cholin&title=Nguồn thực phẩm}Nguồn thực phẩm
Choline có nhiều trong lúa gạo, các loại đậu, lòng đỏ trứng chủ yếu dưới dạng lecithin (phosphatidylcholine) và trong các loại rau xanh dưới dạng choline tự do (đặc biệt trong súp lơ và rau diếp), gạo nguyên hạt, gan và đậu nành. Người ta ước lượng một người Mỹ trung bình mỗi ngày nhập khoảng 6g phosphatidylcholine qua chế độ ăn.
Phosphatidylcholine gồm nhóm phosphate, 2 acid béo, và choline. Trong hệ tiêu hóa, phần lớn phosphatidylcholine bị phân cắt thành choline, acid béo tự do glycerol, và nhóm phosphate, dễ dàng sáp nhập vào màng tế bào hơn.
Các dấu hiệu thiếu hụt và triệu chứng
Khi người ta cho súc vật thí nghiệm ăn chế độ ăn thiếu choline, chúng có biểu hiện rối loạn gan và thận. Trước đây, Choline vẫn chưa được xem là dinh dưỡng thiết yếu ở người, vì nhiều năm nay chưa có những thử nghiệm quan sát các tác hại do thiếu hụt choline trong chế độ dinh dưỡng. Một nghiên cứu mới đây cho thấy việc sử dụng chế độ ăn thiếu hụt choline làm phát triển tình trạng thấm nhiễm mỡ ở gan và các dấu hiệu suy chức năng gan khác. Choline là một dưỡng chất thiết yếu cho sự duy trì và phát triển màng tế bào người. Các bệnh nhân được nuôi ăn đường tĩnh mạch với chế độ nghèo choline đều xuất hiện các dấu hiệu thiếu hụt chất này.
Lợi ích
Cũng giống như vitamin B12 , S-adenosylmethionine và acid folic, choline hoạt động trong cơ thể người như một “người cung cấo methyl” nhằm đảm bảo chức năng bình thường của gan. Đặc biệt hơn, choline cần thiết cho sự tống xuất mỡ từ gan và kích thích cơ thể sử dụng mỡ.
Các chế phẩm bổ sung choline còn gia tăng tích lũy acetylcholine ở não. Đó là một chất trung gian thần kinh cực kỳ cần thiết trong rất nhiều tiến trình ở não, bao gồm cả trí nhớ. Có một số bằng chứng cho thấy sự gia tăng acetylcholine ở não thông qua cung cấp bổ sung choline có thể làm cải thiện trí nhớ, đặc biệt trên các bệnh nhân Alzheimer.[1]
{mospagebreak title=Các dạng phù hợp}
Các dạng phù hợp
Choline thường được dùng dưới dạng muối tan (như choline bitatrate, citrate hay chloride) hoặc dưới dạng phosphatidylcholine trong lecithin. Hầu hết các lecithin thương mại đều chỉ chứa khoảng 10 – 20% phosphatidylcholine, trong khi các chế phẩm bổ sung phosphatidylcholine cũng chỉ chứa khoảng 35%. Một số dạng thức mới có thể chứa đến 98%. Dạng lý tưởng là dạng càng ít gây tác dụng phụ ở liều cao (chán ăn, buồn nôn, nôn, sình bụng, đau bụng, tiêu chảy, có thể thấy ở liều cao 15 – 30g).
Ứng dụng lâm sàng
Chế phẩm bổ sung choline, chủ yếu dưới dạng phosphatidylcholine, được dùng trong rối loạn chức năng gan, tăng cholesterol máu, bệnh Alzheimer, trầm cảm lưỡng cực.
Rối loạn chức năng gan
Tại Đức người ta sử dụng phosphatidylcholine để điều trị một số rối loạn ở gan như:
·