Ngáy to – Chứng ngừng thở khi ngủ, cao huyết áp và các nguy cơ tim mạch

Ngáy to – Chứng ngừng thở khi ngủ, cao huyết áp và các nguy cơ tim mạch

Ngáy khi ngủ không chỉ là tiếng ồn mà còn là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn như cao huyết áp và ngừng thở khi ngủ. Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân, tác hại và các biện pháp điều trị, từ tự chăm sóc đến can thiệp y tế, giúp bạn hiểu rõ hơn về chứng ngáy và bảo vệ sức khỏe của mình.

Ngáy Khi Ngủ: Hiểm Họa Tiềm Ẩn và Giải Pháp

Ngáy Khi Ngủ - Hơn Cả Tiếng Ồn

Ngáy khi ngủ không chỉ là một vấn đề gây phiền toái cho người xung quanh mà còn là dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe tiềm ẩn. Theo nghiên cứu của BS Edward O. Bixler và cộng sự tại trường ĐH Pennsylvania, thực hiện trên 741 nam giới và 1000 phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 100, chỉ riêng chứng ngáy khi ngủ cũng đủ làm tăng nguy cơ cao huyết áp lên gấp rưỡi so với những người không ngáy. Điều đáng lo ngại là, ngay cả những người trẻ tuổi cũng có thể đối mặt với nguy cơ cao huyết áp và các bệnh lý tim mạch nếu họ có thói quen ngáy khi ngủ.

Ngáy to thường đi kèm với chứng ngừng thở (tạm thời) khi ngủ, một bệnh lý không nên xem thường. Tình trạng này có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe tổng thể của bạn.

Ngáy To và Ngưng Thở Khi Ngủ: Dấu Hiệu Cần Lưu Ý

Ngáy có thể được chia thành hai loại chính: ngáy nhỏ, đều đặn và ngáy to kèm theo những quãng ngừng thở. Nếu bạn chỉ ngáy nhỏ và đều đặn, có thể nó không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của bạn, mà chỉ gây phiền toái cho người ngủ cùng phòng. Tuy nhiên, nếu bạn ngáy rất to, kèm theo những quãng ngừng thở, thì đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn nhiều.

Ngáy to kèm ngừng thở là dấu hiệu của hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn (Obstructive Sleep Apnea - OSA). Hội chứng này xảy ra khi đường thở của bạn bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn trong khi ngủ, dẫn đến việc bạn ngừng thở trong một khoảng thời gian ngắn. Theo lời khuyên từ các chuyên gia y tế tại Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Hoa Kỳ (CDC), nếu người thân của bạn nhận thấy bạn ngáy rất to, đến nỗi ở phòng bên cũng nghe thấy, rồi đột ngột bạn ngưng thở, có khi đến nỗi người ta phát hoảng, rồi lại thấy bạn thở trở lại, kèm ngáy hoặc tiếng nuốt hay tiếng thở nấc nghẹn, thì bạn nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Thông thường, người bạn đời của bạn sẽ là người đầu tiên phát hiện ra chứng ngừng thở khi ngủ của bạn.

Vì Sao Ngáy và Ngừng Thở Khi Ngủ?

Theo một nghiên cứu tại bệnh viện MayoClinic, chứng ngừng thở khi ngủ thấy có ở 4% phụ nữ và 9% đàn ông ở lứa tuổi từ 30 tới 60. Người mập thì dễ bị hơn. Có một số người, kể cả trẻ em, bị chứng bệnh này do sưng to amidan.

Nguyên nhân chính của ngáy và ngừng thở khi ngủ thường do tắc nghẽn đường thở. Ở họng, có các cơ nâng đỡ những phần mềm xung quanh đường thở. Những phần mềm đó là vòm miệng mềm, lưỡi gà, amidan và lưỡi. Khi ngủ, các cơ này giãn ra, làm hẹp đường thở của bạn, gây ra tiếng ngáy, thậm chí làm tắc đường thở, gây ngưng thở. Nồng độ ô xy trong máu khi ấy sẽ giảm xuống, não của bạn nhận cảm được điều đó và “khua” cho bạn tỉnh lại chút ít. Các cơ ở họng được “đánh thức dậy” và đường thở lại được thông suốt. Bạn lại thở lại, rồ lại ngáy trở lại. Một lúc sau, khi giấc ngủ sâu hơn, các cơ lại giãn hơn nữa, lại ngưng thở tiếp. Quá trình cứ thế lặp đi lặp lại trong suốt thời gian ngủ của bạn. Có một số người đang ngủ chợt thức giấc và nghe thấy được tiếng ngáy của mình. Một số ít thậm chí còn nhận thấy mình vừa tạm ngưng thở. Nhưng đa số không tự biết được chứng bệnh này của mình, dù có thể suốt đêm bị lặp đi lặp lại, mỗi tiếng 10 lần hoặc nhiều hơn nữa.

Tác Hại Khôn Lường

Chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn được coi là một bệnh lý nguy hiểm, vì nó làm giảm đột ngột lượng ô xy trong máu. Theo Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (AHA), khi ô xy trong máu giảm đột ngột, thì huyết áp tăng lên và tạo ra gánh nặng cho hệ tim mạch. Khoảng một nửa số người bị chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn này sẽ mắc bệnh cao huyết áp, mà cao huyết áp thì lại gây các cơn đột quỵ (tai biến mạch máu não) và suy tim.

Giấc ngủ bị gián đoạn do chứng ngừng thở khi ngủ làm cho người ta không thể ngủ ngon bình thường được, vì não bộ bị đánh thức lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm, dù chính người bệnh có khi không cảm nhận được. Do vậy ban ngày sẽ bị ngủ gà, mệt mỏi và dễ bị kích thích. Bệnh nhân tỉnh dậy với cảm giác đau đầu, khó tập trung tư tưởng, giảm ham muốn tình dục. Nhiều khi người bệnh tự thấy mình ngủ thiếp đi trong lúc đang xem truyền hình, hoặc thậm chí khi đang lái xe. Người bị chứng ngừng thở khi ngủ bị tai nạn giao thông nhiều hơn người bình thường gấp 3-5 lần.

Ngoài ra, người bị chứng bệnh này thường mập hơn bình thường, vùng cổ mập to (“cổ nọng mỡ”, “hai cằm”) sẽ đè nặng lên đường thở khi nằm ngủ. Khi ngủ, bệnh nhân thường thở bằng miệng do mũi bị nghẹt, nên sáng dậy thấy khô và đau trong miệng. Bất kỳ nguyên nhân nào làm hẹp thêm thành sau của họng, ví dụ sưng amidan hoặc viêm hạch, đều làm tăng chứng ngừng thở khi ngủ.

Điều Trị và Phòng Ngừa

Biện Pháp Tự Chăm Sóc (Cho Trường Hợp Nhẹ)

Nếu bạn chỉ bị bệnh nhẹ, bạn có thể thử các biện pháp tự chăm sóc sau đây:

  1. Giảm cân: Giảm cân có thể giúp giảm áp lực lên đường thở của bạn.
  2. Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục có thể giúp tăng cường các cơ ở họng và cải thiện lưu thông máu.
  3. Tránh uống rượu và các thuốc có tính chất an thần hay gây ngủ: Rượu và các thuốc này gây giãn các cơ ở thành sau họng, làm tăng nguy cơ tắc nghẽn đường thở.
  4. Khi ngủ nên nằm nghiêng hoặc nằm sấp, tránh nằm ngửa: Nếu nằm ngửa, lưỡi và vòm miệng mềm khi giãn ra sẽ tụt xuống thành sau họng và che lấp đường thở.
  5. Nên dùng thuốc làm thông mũi khi ngủ, hoặc thăm khám BS Tai Mũi Họng, để chữa các bệnh trong mũi: Nghẹt mũi làm tăng chứng ngáy to và dễ gây ngừng thở khi ngủ.

Điều Trị Y Tế (Cho Trường Hợp Trung Bình và Nặng)

Nếu các biện pháp tự chăm sóc không hiệu quả, bạn có thể cần đến các phương pháp điều trị y tế. Theo thông tin từ National Heart, Lung, and Blood Institute (NHLBI), các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Sử dụng mặt nạ CPAP (Continuous Positive Airway Pressure): Ở nước ngoài người ta dùng 1 dụng cụ trông như cái mặt nạ lắp vừa khít trên mũi. Dụng cụ này đẩy không khí vào qua mũi và giữ cho đường thở được thông trong lúc đang ngủ. Dụng cụ này rất tốt nhưng khá bất tiện.
  • Dụng cụ nha khoa: Cũng còn có dụng cụ nha khoa lắp vào miệng, làm cho hàm bị đẩy ra trước, nhằm mở rộng họng.
  • Phẫu thuật: Người ta cũng còn phẫu thuật để mở thông đường mũi, hoặc làm rộng thành sau của họng. Những trường hợp quá nặng, thậm chí người ta còn mở khí quản (mổ và đặt một ống thông trực tiếp vào khí quản ở cổ).

Bài viết có tham khảo ý kiến của TS Nguyễn Hữu Công (BV 175 và BV Chợ Rẫy).

Bài liên quan