Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh từ 15 – 21 ngày, virút phát triển ở niêm mạc miệng sau đó xâm nhập vào máu gây viêm các cơ quan.
Viêm tuyến mang tai
Là có thể thường nhất và điển hình nhất, trẻ sốt 380C – 390C, nhức đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém; viêm sưng tuyến mang tai, da căng phồng lên, không đỏ, đau, miệng khô và khó nuốt. Có khi viêm cả tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, nên mặt bạnh ra, nước bọt ít và quánh. Sau 4 – 5 ngày hết sốt, sưng đau, giảm dần và khỏi.
Viêm tinh hoàn
Hay gặp ở tuổi thanh niên (20% -30% các ca), thường xảy ra vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 8 sau khi viêm tuyến mang tai. Sốt cao trở lại, tinh hoàn sưng tấy, đỏ, bìu căng co khi kéo dài cả tuần. Sau 2 – 6 tháng tinh hoàn bị viêm nhỏ hơn bình thường.
Xử trí: Mặc quần áo chặt để treo tinh hoàn, chườm nóng; nằm nghỉ từ 5 – 7 ngày; dùng Prednisolone 1 – 2mg/kg/ngày trong 7–10 ngày, Vitamine E liên tục 1–2 tháng để tái tạo khả năng sinh tinh trùng sau viêm.
Viêm buồng trứng
Chỉ gặp ở phụ nữ dậy thì, sốt, đau bụng dưới có thể xuất huyết tử cung nhẹ trong vài ngày.
Viêm tụy cấp
Thường chỉ gặp ở người lớn, rất hiếm ở trẻ em, sốt, đau bụng cấp, tiêu chảy, biếng ăn.
Xử trí: ăn thức ăn lỏng, truyền Dextrose 10%, giảm đau bằng Atropine.
Viêm não – màng não
Sốt 380C – 390C kèm theo rét run; có dấu hiệu màng não (nhức đầu, nôn ói, ly bì, cổ gượng); có thể co giật, hôn mê.
Để dự phòng bệnh này cần cách ly bệnh nhi tại nhà từ 9 – 10 ngày, người tiếp xúc nên đeo khẩu trang. Nằm nghỉ trong giai đoạn viêm cấp để đề phòng biến chứng, tiêm vắc-xin MMR nấu có (Measles-mumps-Rubella) cho trẻ 12 – 15 tháng và lập lại lúc 4 tuổi.