Đồng (Cu) hiện diện khắp nơi trong cơ thể, có trong các phức hợp hữu cơ như các enzyme liên quan đến chức năng não và hệ tuần hoàn.
Chức năng
Đồng tự bản thân nó là một chất ôxy hóa. Tuy vậy trong cơ thể nó lại có vai trò của chất chống ôxy hóa bởi vì đồng là một thành phần trong enzyme chống ôxy hóa superoxide dismutase. Enzyme này bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại do các gốc tự do và sự peroxide.
Đồng cũng là một thành phần của protein, ceruloplasmin trong huyết tương. Ceruloplasmin kiểm soát nồng độ một số hormone trong máu và cần thiết cho sự tạo thành tế bào hồng cầu.
Ngoài ra, đồng còn tham gia vào việc sản xuất năng lượng, tạo melanin (sắc tố màu đen ở da), ôxy hóa acid béo,...
Nhu cầu
Giới hạn trên an toàn của sự bổ sung đồng hàng ngày là 5mg.
Nguồn thực phẩm
Thực phẩm
mg/100g
Sò
7.6
Ốc
7.2
Gan cừu
6.0
Cua
4.8
Men bia
3.3
Quả Ôliu
1.6
Tôm
0.8
Cá tuyết
0.6
Bánh mì, bột thô
0.25
Sự thiếu hụt và triệu chứng
Sự thiếu hụt đồng làm gia tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, nhất là trong trường hợp cùng thiếu Selen. Nguyên nhân có thể do ức chế men glutathion peroxidase, khiến không thể kiểm soát được các gốc tự do.
Thiếu hụt đồng cũng có thể gây thiếu máu, bệnh về xương, rối loạn hệ thần kinh, rụng tóc,...Sự phát triển xương của trẻ con bị chậm lại, xương dễ gãy.
Sử dụng bổ sung
Cần bổ sung đồng khi đang dùng kẽm hàm lượng cao, vì kẽm làm giảm nồng độ của đồng. Đồng cũng cần dùng trong một số rối loạn di truyền như hội chứng Menke (mất khả năng hấp thu đồng). Những trường hợp này đồng được chỉ định dưới dạng tiêm.
Đồng còn rất hữu ích trong việc chống viêm trong viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp,...
An toàn
Đồng dùng liều cao có thể gây độc, nhưng ngộ độc đồng mạn tính rất hiếm. Sử dụng nước nhiễm đồng với nồng độ trên 1.6mg/L có thể gây độc.
Tương tác và chống chỉ định
Không nên sử dụng đồng cho người mắc bệnh Wilson (bệnh nhiễm đồng vào các cơ quan nội tạng do rối loạn gen).