CHẤN  THƯƠNG  TAI  MŨI  HỌNG

CHẤN THƯƠNG TAI MŨI HỌNG

Bài viết cung cấp thông tin về các chấn thương thường gặp trong Tai Mũi Họng (TMH), bao gồm chấn thương mũi, xoang và vỡ xương đá. Nội dung bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và hướng xử trí cho từng loại chấn thương, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sơ cứu ban đầu và điều trị chuyên sâu để ngăn ngừa biến chứng.

Chấn Thương Tai Mũi Họng: Tổng Quan và Xử Trí

Mục tiêu

  • Nhận biết các chấn thương thường gặp trong Tai Mũi Họng (TMH).
  • Nắm vững các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán.
  • Xác định thái độ xử trí phù hợp và kịp thời cho từng loại chấn thương.
  • Đề xuất các biện pháp dự phòng hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ chấn thương.

Tổng quan

  • Các cơ quan TMH (tai, mũi, họng) có cấu trúc đặc biệt: là các cơ quan rỗng, bên ngoài được bảo vệ bởi lớp sụn hoặc xương, bên trong là lớp niêm mạc. Cấu trúc này khiến chúng dễ bị tổn thương (thủng, vỡ) khi có va chạm và dễ bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.
  • Vị trí giải phẫu của TMH rất gần các bộ phận quan trọng như sọ não, mắt, các mạch máu lớn và các dây thần kinh sọ não. Do đó, chấn thương ở vùng này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng hoặc gây ra các rối loạn chức năng quan trọng như thở, nói, nuốt, nghe, và thậm chí để lại sẹo xấu trên vùng đầu mặt.

Chấn thương mũi

Mũi nằm ở vị trí nhô ra giữa mặt, do đó rất dễ bị tổn thương khi có va chạm.

Nguyên nhân

  • Tai nạn: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn thể thao, tai nạn sinh hoạt là những nguyên nhân thường gặp gây chấn thương mũi.
  • Va chạm: Đánh nhau, bị đấm hoặc bị vật cứng (gậy…) đập vào mũi cũng có thể gây ra chấn thương.
  • Hỏa khí: Trong chiến tranh, các mảnh bom mìn, đạn có thể gây ra những chấn thương phức tạp cho mũi.

Triệu chứng

  • Chảy máu mũi (chảy máu cam): Đây là triệu chứng phổ biến nhất trong các chấn thương mũi. Mức độ chảy máu có thể khác nhau, từ chảy ít ở cửa mũi trước đến chảy nhiều, lan ra cả cửa mũi sau và xuống họng.
  • Biến dạng tháp mũi: Do sự gãy và di lệch của xương sống mũi, gốc mũi, kết hợp với sưng nề và bầm tím. Trong một số trường hợp, da mũi có thể bị rách hoặc thủng, làm lộ xương tháp mũi.
  • Khám lâm sàng:
    • Sờ nắn vùng tháp mũi, đặc biệt ở vị trí gãy, sẽ gây ra đau nhói, cảm giác di động bất thường, và đôi khi có thể sờ thấy khí tràn dưới da.
    • Soi mũi trước: có thể thấy điểm chảy máu ở điểm mạch của vách ngăn hoặc ở cuốn dưới. Vách ngăn có thể bị phình ra do tụ máu dưới niêm mạc khi sụn vách ngăn bị dập. Niêm mạc vách ngăn có thể bị rách, vách ngăn có thể bị trật khớp hoặc gãy gây di lệch.

Chẩn đoán

  • X-quang: Rất quan trọng để xác định mức độ tổn thương, đặc biệt khi vùng mũi bị sưng nề nhiều gây khó khăn cho việc đánh giá biến dạng. Chụp phim mũi nghiêng giúp phát hiện gãy xương chính mũi, còn phim Blondeau giúp phát hiện các tổn thương phối hợp khác.

Xử trí

  • Gãy, biến dạng tháp mũi: Sử dụng dụng cụ chuyên dụng để nắn chỉnh lại xương mũi về vị trí bình thường, sau đó nhét mèche (bấc) vào mũi để cố định và cầm máu. Xương chính mũi thường hàn gắn rất nhanh, do đó việc xử trí sớm (trong vòng 5-10 ngày sau chấn thương) là rất quan trọng để tránh tình trạng can xương sai lệch.
  • Chảy máu mũi: Nhét mèche mũi trước hoặc mũi sau để cầm máu. Trong trường hợp chảy máu nhiều và không đáp ứng với các biện pháp thông thường, có thể cần đến các biện pháp can thiệp khác như đốt điện hoặc thắt mạch máu.
  • Vết thương hở: Cần phải làm sạch vết thương, lấy hết dị vật và các mảnh xương rời, sau đó nắn chỉnh lại tháp mũi, khâu da và nhét mèche mũi để cố định và cầm máu.

Chấn thương xoang

Thường gặp nhất là chấn thương xoang hàm và xoang trán. Xoang hàm và xoang trán là các hốc rỗng, có thành xương mỏng, nằm ngay dưới da mặt nên khi bị đụng, dập mạnh dễ gây vỡ xoang.

Vỡ xoang hàm

Nguyên nhân

  • Chấn thương trực tiếp: Do bom đạn, vật cứng chọc thủng vào xoang qua má hoặc qua hàm ếch, hoặc do trâu húc.
  • Chấn thương gián tiếp: Do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ngã sấp mặt từ trên cao xuống, gây sang chấn đập vào vùng má làm vỡ xương hàm trên hoặc vỡ xương gò má, ảnh hưởng đến xoang hàm.

Phân loại

  • Vỡ xoang hàm đơn thuần:
    • Triệu chứng:
      • Thủng thành xoang: Do đạn, mảnh nhỏ hoặc vật cứng nhọn gây ra. Lỗ thủng thường ở mặt ngoài xoang vùng hố nanh hoặc ở thành dưới xoang qua hàm ếch. Da hoặc niêm mạc quanh lỗ thủng có thể bị sưng nề. Bệnh nhân có thể xì mũi ra máu và kêu đau ở vùng xoang hàm.
      • Vỡ nhiều mảnh: Do ngã hoặc đụng đập mạnh làm thành xoang bị vỡ thành nhiều mảnh. Nửa bên mặt bị sưng, da bầm tím hoặc rách, có thể có tràn khí dưới da, vùng gò má bị lõm, xuất huyết màng tiếp hợp, nề tím mí dưới. Thường có chảy máu ở vết thương hoặc qua mũi, kèm theo đau nhức nửa mặt.
    • Chẩn đoán:
      • X-quang: Tư thế Blondeau và sọ nghiêng cho thấy xoang hàm bên bị chấn thương mờ đục (do có máu đọng), thành xoang bị rạn, vỡ. Có thể thấy dị vật hoặc mảnh xương trong xoang.
    • Xử trí:
      • Thủng nhỏ, sạch: Nhỏ thuốc mũi và cho kháng sinh. Lỗ thủng thường tự lấp kín được.
      • Lỗ thủng rộng hoặc thành xương bị vỡ, có dị vật trong xoang: Cần phẫu thuật xoang hàm để lấy bỏ dị vật và các mảnh xương vỡ rời, nắn lại các mảnh xương di lệch, tạo lỗ thông mũi xoang để dẫn lưu, nhét mèche trong xoang để cố định và khâu lại phần mềm.
  • Vỡ xoang hàm phối hợp:
    • Vỡ xoang hàm kèm theo vỡ khối xương mặt kiểu Lefort (I, II, III) với các triệu chứng chính:
      • Chảy máu mũi, miệng, chóng mặt, bầm tím, nề và biến dạng vùng mặt.
      • Tùy theo đường vỡ có thể kèm theo các tổn thương ở mắt (nhìn đôi, màng tiếp hợp bầm tím), ở xoang trán, ở gốc mũi.
      • Cung răng hàm trên di động bất thường, đau vùng khớp thái dương hàm khi nhai, lệch khớp cắn.
    • Xử trí:
      • Ưu tiên loại trừ chấn thương sọ não. Nếu có chấn thương sọ não, cần xử trí trước.
      • Cấp cứu: Chống choáng, chống khó thở, hút máu trong họng, kéo lưỡi ra ngoài, cầm máu bằng cách nhét bấc mũi.
      • Xử trí vết thương xoang như đã nêu ở phần trên.
      • Phối hợp điều trị với bác sĩ chuyên khoa Mắt và Răng Hàm Mặt (RHM) tùy theo tổn thương.

Vỡ xoang trán

Nguyên nhân

  • Chấn thương trực tiếp: Do bom đạn, vật cứng.
  • Chấn thương gián tiếp: Do tai nạn các loại, sang chấn đập vào đầu và mặt. Nét vỡ có thể khu trú ở xoang trán hoặc lan từ trên sọ xuống hoặc từ dưới mặt lên.

Triệu chứng

  • Vỡ xoang trán kín: Thường do đụng đập. Sau vài giờ vùng trán sưng nề, bầm tím tụ máu nên khó xác định sự biến dạng. Sờ có thể có cảm giác tràn khí dưới da, ấn góc trong trên hốc mắt thấy đau nhói. Thường có chảy máu mũi, đôi khi có chảy dịch não tủy qua mũi.
  • Vỡ xoang trán hở: Da vùng trán bị rách, thành xoang bị thủng hoặc lõm. Chảy máu vết thương hoặc chảy máu mũi.

Chẩn đoán

  • X-quang: Tư thế sọ thẳng và sọ nghiêng cho thấy xoang trán bị mờ, nét vỡ, di lệch xương.

Xử trí

  • Trước hết cần loại trừ chấn thương sọ não và tiến hành cầm máu.
  • Nếu có vỡ thành sau hoặc chảy dịch não tủy qua mũi, cần chọc dò dịch não tủy và theo dõi viêm màng não.
  • Phẫu thuật xoang trán:
    • Chỉ định:
      • Vỡ thành trước di lệch nhiều.
      • Vỡ thành sau có rách màng não, hoặc đe dọa viêm màng não (chọc dịch não tủy có máu hoặc có viêm màng não, hoặc chảy dịch não tủy qua mũi).
      • Vỡ xoang trán hở.
    • Kỹ thuật: Lấy bỏ hết niêm mạc và các mảnh xương vỡ rời, đảm bảo ống mũi trán dẫn lưu tốt. Nếu có rách da, cần khâu lại. Nếu có rách màng não thì khâu lại hoặc vá lại.

Vỡ xương đá

Xương đá nằm sâu trong hộp sọ, là loại vỡ xương kín nhưng có thể thông với bên ngoài qua hòm nhĩ. Xương đá không còn tạo cốt bào nên khi bị vỡ không hàn lại được, dễ đưa tới các biến chứng và di chứng.

Nguyên nhân

  • Chấn thương trực tiếp: Do hỏa khí (rất hiếm gặp).
  • Chấn thương gián tiếp: Do tai nạn các loại, sang chấn đập vào vùng chẩm, vùng thái dương, có thể kèm theo vỡ hộp sọ hoặc không.

Bệnh tích

  • Xương đá thường bị vỡ theo ba đường chính: đường dọc, đường ngang, đường chéo.

Triệu chứng

  • Chấn thương sọ não.
  • Chảy máu tai.
  • Chảy dịch não tủy.
  • Các triệu chứng của vỡ mê nhĩ: điếc, ù tai, chóng mặt.
  • Liệt mặt ngoại biên.
  • Da ở vùng xương chũm bị bầm tím vào ngày thứ tư sau chấn thương.
  • Khám tai: ống tai ngoài có thể bị rách da, chảy máu. Màng nhĩ có thể bị rách, chảy máu (vỡ dọc, vỡ chéo). Màng nhĩ có thể không bị rách nhưng có màu tím xanh, hơi phồng do chảy máu trong hòm nhĩ (vỡ ngang).
  • Chọc dò tủy sống thấy có máu trong dịch não tủy.

Chẩn đoán

  • X-quang: Tư thế Stenvers hay Chaussée III cho thấy được đường vỡ.

Biến chứng

  • Vì nét vỡ ăn thông với tai giữa nên dễ đưa tới viêm màng não ngay sau khi bị vỡ xương đá. Hơn nữa, vì nét vỡ không hàn lại nên 5-10 năm sau bệnh nhân cũng còn có thể bị viêm màng não nếu bị viêm tai giữa.

Xử trí

  • Điều trị cấp cứu:
    • Điều trị chấn thương sọ não (nếu có).
    • Tại chỗ: nhét mèche ống tai ngoài, băng vô trùng. Tuyệt đối không được rửa hoặc nhỏ thuốc nước vào tai để tránh đưa vi trùng từ ngoài vào.
    • Toàn thân: sử dụng kháng sinh.
  • Điều trị biến chứng:
    • Viêm màng não: Điều trị bằng kháng sinh liều cao và phối hợp; theo dõi dịch não tủy, nếu cần phải khoan mê nhĩ để dẫn lưu.
    • Viêm tai giữa: Phải làm phẫu thuật khoét rỗng đá chũm toàn phần để bệnh tích không lan lên màng não.

Bài liên quan