Viêm VA và Amidan: Tổng quan, Nguyên nhân, Triệu chứng và Điều trị
I. Tổng quan
Vòng bạch huyết Waldeyer
Vòng bạch huyết Waldeyer là một hệ thống các tổ chức lympho bao quanh lối vào của đường tiêu hóa và hô hấp, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vòng này bao gồm:
- Amidan Luschka (VA - Végétations Adénoïdes): Nằm ở vòm mũi họng.
- Amidan Gerlach (Amidan vòi): Nằm ở thành bên của họng mũi, gần lỗ vòi Eustache.
- Amidan khẩu cái: Nằm ở hai bên thành họng, dễ dàng nhìn thấy khi mở miệng.
- Amidan đáy lưỡi: Nằm ở gốc lưỡi.
VA (Vegetation Adenoide)
VA là một tổ chức lympho nằm ở vòm mũi họng, phía sau mũi và phía trên vòm miệng mềm. VA có chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập qua đường hô hấp. VA thường phát triển mạnh ở trẻ em và teo dần khi trưởng thành. Khi VA bị viêm nhiễm và quá phát, nó có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu và biến chứng nguy hiểm.
- Định nghĩa: VA (vegetation adenoide) là một tổ chức lympho ở vòm mũi họng mà bình thường mọi em bé đều có. Khi tổ chức này bị viêm và quá phát thì nó biến thành những khối to gọi là sùi vòm, có thể che lấp lỗ mũi sau.
- Lứa tuổi: Sùi vòm phát triển nhiều ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo. Tuy nhiên cũng có thể gặp sùi vòm ở hài nhi hay người lớn.
Viêm Amidan (A)
Viêm amidan là tình trạng viêm nhiễm của amidan khẩu cái, hai khối mô lympho nằm ở hai bên thành họng. Viêm amidan là một bệnh lý phổ biến, đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Định nghĩa: Viêm amidan (amygdale : A) tức là nói đến amidan khẩu cái, bệnh hay gặp ở lứa tuổi lớn hơn, chủ yếu ở lứa tuổi học phổ thông.
- Sự thay đổi theo tuổi: Tổ chức VA và A sẽ teo dần khi đến tuổi dậy thì và trưởng thành.
Tỷ lệ mắc bệnh
Viêm VA và A là bệnh khá phổ biến, đặc biệt ở trẻ em do hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu và dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh.
II. Nguyên nhân
Các yếu tố thuận lợi
- Thời tiết: Bị lạnh đột ngột hay lạnh kéo dài, những vi trùng có sẵn ở mũi họng trở thành gây bệnh.
- Nhiễm trùng: Sau các bệnh nhiễm trùng lây: Cúm, sởi, ho gà…
- Cơ địa: Tạng bạch huyết: Các tổ chức lympho phát triển và dễ nhiễm trùng.
Yếu tố giải phẫu
Do cấu trúc và vị trí: VA và A có nhiều khe kẽ và ngách, dễ là nơi trú ẩn và phát triển của vi trùng, lại ở vị trí ngã tư đường ăn và đường thở là cửa ngõ xâm nhập của các yếu tố bên ngoài.
III. Viêm VA cấp
Viêm VA cấp là viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc viêm mủ ở VA ngay từ trẻ nhỏ, có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn.
1. Triệu chứng
- Toàn thân:
- Sốt cao có thể đến 40 độ, bối cảnh nhiễm trùng.
- Có thể gây co giật hay có phản ứng co thắt thanh quản gây khó thở.
- Cơ năng:
- Điển hình là tắc mũi, có thể tắc hoàn toàn phải thở bằng miệng. Đối với trẻ nhỏ thường bỏ bú hay bú ngắt quãng và quấy khóc nhiều.
- Chảy mũi nước: Chảy mũi hoặc nhầy cả hai mũi, cả mũi trước lẫn mũi sau.
- Ho: Do phản xạ kích thích của chất xuất tiết chảy xuống thành sau họng.
- Đối với trẻ lớn có thể không tắc mũi hoàn toàn nhưng về đêm ngủ thường ngáy, nói và khóc giọng mũi kín.
- Người lớn còn VA: Cảm giác mệt mỏi, thở khụt khịt, nhức đầu cảm giác khô rát ở vòm họng, có thể có ù tai và nghe kém.
- Thực thể:
- Khám mũi: Hốc mũi hai bên đầy mủ ngầy. Các cuống mũi phù nề và xuất tiết. Ở trẻ lớn nếu lau sạch mũi và đặt thuốc co mạch có thể thấy VA ở vòm.
- Khám họng: Niêm mạc họng đỏ, có mủ nhầy chảy từ nóc vòm xuống.
- Khám tai: Thường có phản ứng màng nhĩ đỏ và lõm vào.
2. Điều trị
- Điều trị như viêm mũi cấp thông thường: Nhỏ mũi thuốc sát trùng và làm cho thông thoáng mũi.
- Trường hợp nặng hay đe dọa biến chứng thì mới dùng kháng sinh toàn thân và nâng cao thể trạng.
IV. Viêm VA mạn tính
Sau những lần viêm cấp VA quá phát và xơ hóa thành viêm VA mạn tính.
1. Triệu chứng
- Toàn thân:
- Thường không sốt, cơ thể trẻ chậm phát triển so với lứa tuổi (cả về thể xác và tinh thần).
- Lười ăn, người gầy xanh, mảnh khảnh yếu ớt, tai nghễnh ngãng.
- Cơ năng:
- Ngạt mũi và tắc mũi từ ít đến nhiều gây khó thở.
- Mũi thường hay bị viêm, chảy mũi thò lò có thể gây loét phần môi trên.
- Hay ho và khóc vặt, ngủ không yên giấc (do thiếu O2), ngáy khi ngủ, hay giật mình.
- Hay sốt vặt, năm ngày ba tật.
- Thực thể:
- Khám mũi trước: Hai hốc mũi mủ thò lò, xanh, các cuốn phù nề.
- Khám họng: Thấy amidan khẩu cái thường quá phát, có nhiều tổ chức bạch huyết phát triển ở thành sau họng, thành sau họng có mủ nhầy đổ từ trên xuống.
- Vén lưỡi gà lên có thể thấy VA.
- Khám tai: Màng nhĩ thường có màu hồng do sung huyết hoặc bị VTG mt mủ nhầy.
- Nếu sờ vòm cảm giác có tổ chức VA (cảm giác như sờ vào con sâu).
2. Điều trị
- Nạo VA, nhỏ mũi, nâng cao thể trạng.
- Bộ mặt VA (facies adenoidienne): Do tắc mũi liên tục phải thở bằng miệng gây nên rối loạn về phát triển khối xương mặt và lồng ngực: cằm lẹm-mặt dài, mồm há-răng nhô, môi trên dày-môi dưới trề xuống, ngực lép-lưng gù, tai nghểnh ngãng, chậm chạp-kém thông minh, hay ngủ gật, kèm dấu hiệu còi xương và suy dinh dưỡng.
Trên thực tế các mức độ nặng nhẹ khác nhau, ít khi thấy bộ mặt VA điển hình và đầy đủ các triệu chứng như trên.
V. Viêm Amidan cấp
Viêm A cấp là viêm sung huyết và xuất tiết hoặc viêm mủ của A khẩu cái, thường do virus hay vi trùng gây nên.
1. Triệu chứng
- Toàn thân:
- Sốt cao đột ngột 38 - 39 độ C, hoặc 40 độ C, người mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, BC tăng, Neutrophile tăng.
- Cơ năng:
- Nuốt đau, nuốt vướng.
- Cảm giác khô rát trong họng, đau họng nhói lên tai, đau tăng lên khi nuốt và khi ho.
- Thở khò khè, ngáy to về đêm.
- Viêm nhiễm có thể lan xuống dưới thanh khí phế quản gây ho từng cơn và khàn tiếng.
- Thực thể:
- Miệng khô lưỡi trắng, niêm mạc họng đỏ.
- Hai amidan sưng to, sung huyết hay có chấm mủ.
- Có thể có hạch góc hàm.
2. Điều trị
- Súc họng nước muối, nhỏ mũi thuốc sát trùng.
- Giảm đau, hạ sốt.
- Nếu tình trạng toàn thân nặng có thể dùng kháng sinh (hoặc có tiền sử viêm khớp, viêm thận, thấp tim).
VI. Viêm Amidan mạn tính
Viêm A mạn tính là hiện tượng viêm thường xuyên và hay bị đi bị lại của A khẩu cái
1. Triệu chứng
- Toàn thân:
- Nghèo nàn, không sốt, chỉ sốt trong những đợt cấp, vẫn sinh hoạt và học tập bình thường.
- Cơ năng:
- Cảm giác ngứa-vướng và rát trong họng, thỉnh thoảng phải khạc nhổ do xuất tiết.
- Ho khan hay ho từng cơn nhất là buổi sáng khi ngủ dậy.
- Nếu A viêm quá phát có thể thở khò khè, đêm ngủ ngáy to. Có những trường hợp quá phát có thể cản trở ăn-uống-thở.
- Thực thể:
- Thể quá phát: Thường gặp ở trẻ em. Hai A to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng, vượt qua hai trụ trước và sau, có khi gần chạm nhau, Niêm mạc bóng, đỏ nhẹ, trụ trước đỏ sẩm, có thể thấy những hốc có ít mủ trắng vàng.
- Thể xơ teo: Thường gặp ở người lớn. Hai A nhỏ, nưng mặt không nhẵn mà gồ ghề, lổ chổ hoặc chằng chịt những xơ trắng biểu hiện bị viêm đi viêm lại nhiều lần. Màu đỏ sẩm, trụ trước đỏ sẩm, trụ sau dày. Nếu ấn vào A có thể thấy phòi mủ ở các hốc.
VII. Biến chứng
1. Biến chứng của viêm VA
- Viêm thanh-khí-phế quản.
- Viêm tai giữa, viêm mũi, viêm xoang.
- Áp xe thành sau họng (áp xe hạch Gillette).
- Viêm đường tiêu hóa.
- Viêm hố mắt, viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt.
- Rối loạn về phát triển thể xác và tinh thần.
2. Biến chứng của viêm Amidan
- Viêm tấy quanh A, áp xe quanh A.
- Áp xe A.
- Viêm thanh-khí-phế quản.
- Viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Viêm tấy hạch dưới hàm, hạch thành bên họng.
- Viêm khớp, viêm cầu thận, viêm nội tâm mạc.
- Nhiễm trùng huyết (rất hiếm).
VIII. Phòng bệnh
- Nâng cao thể trạng-sức đề kháng của cơ thể và cơ địa của bệnh nhân bằng rèn luyện thân thể. Tránh bị nhiễm lạnh.
- Vệ sinh tốt mũi-họng-răng-miệng, chú ý khi có những vụ dịch như cúm, sởi, ho gà…
- Xử trí kịp thời và đúng cách nếu đã bị viêm VA và A để tránh các biến chứng của nó.