VIÊM AMIDAN VÀ VIÊM VA

Bs PHAN VĂN DƯNG (Đại học Y Huế)

MỤC TIÊU:

Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng:

1. Hiểu được các yếu tố gây bệnh của A và VA

2. Chẩn đoán được viêm A và VA : cấp và mạn tính

3. Biết được hướng điều trị của viêm A và VA

4. Phòng tránh được các biến chứng của viêm A và VA

5. Tuyên truyền và vận động trong cộng đồng việc phòng bệnh và tránh các biến chứng của viêm A và VA.

I . ĐẠI DƯƠNG :

Vòng tổ chức bạch huyết Waldeyer : gồm amidan Luschka , amidan Gerl h , amidan khẩu cái , amidan đáy lưỡi .

VA (vegetation adenoide) là một tổ chức lympho ở vòm mũi họng mà bình thường mọi em bé đều có . Khi tổ chức này bị viêm và quá phát thì nó biến thành những khối to gọi là sìu vòm , có thể che lấp lổ mũi sau .

Sùi vòm phát triển nhiều ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo . Tuy nhiên cũng có thể gặp sùi vòm ở hài nhi hay người lớn .

Viêm amidan (amygdale : A) tức là nói đến amidan khẩu cái , bệnh hay gặp ở lứa tuổi lớn hơn , chủ yếu ở lứa tuổi học phổ thông .

Tổ chức VA và A sẽ teo dần khi đến tuổi dậy thì và trưởng thành .

Viêm VA và A là bệnh khá phổ biến .

II . NGUYÊN NHÂN (YẾU TỐ GÂY BỆNH) :

Bị lạnh đột ngột hay lạnh kéo dài , những vi trùng có sẳn ở mũi họng trở thành gây bệnh .

Sau các bệnh nhiễm trùng lây : cúm , sởi , ho gà , . . .

Tạng bạch huyết : các tổ chức lympho phát triển và dễ nhiễm trùng .

Do cấu trúc và vị trí : VA và A có nhiều khe kẽ và ngóch ngách , dễ là nơi trú ẩn và phát triển của vi trùng , lại ở vị trí ngã tư đường ăn và đường thở là cửa ngõ xâm nhập của các yếu tố bên ngoài .

III . VIÊM VA CẤP :

Viêm VA cấp là viêm nhiễm cấp tính , xuất tiết hoặc viêm mủ ở VA ngay từ trẻ nhỏ , có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn .

1) Triệu chứng toàn thân :

Sốt cao có thể đến 40 độ , bối cảnh nhiễm trùng .

Có thể gây co giật hay có phản ng co thắt thanh quản gây khó thở .

2) Triệu chứng cơ năng :

Điển hình là tắc mũi , có thể tắc hoàn toàn phải thở bằng miệng . Đối với trẻ nhỏ thường bỏ bú hay bú ngắt quảng và quấy khóc nhiều .

Chảy mũi nước : chảy mũi hoặc nhầy cả hai mũi , cả mũi trước lẫn mũi sau .

Ho : do phản xạ kích thích của chất xuất tiết chảy xuống thành sau họng .

Đối với trẻ lớn có thể không tắc mũi hoàn toàn nhưng về đêm ngủ thường ngáy , nói và khóc giọng mũi kín .

Người lớn còn VA : cảm giác mệt mỏi , thở khụt khịt , nh t đầu cảm giác khô rát ở vòm họng , có thể có ù tai và nghe kém .

3) Triệu chứng thực thể :

Khám mũi : hốc mũi hai bên đầy mủ ngầy . Các cuống mũi phù nề và xuất tiết . Ở trẻ lớn nếu lau sạch mũi và đặt thuốc co mạch có thể thấy VA ở vòm .

Khám họng : niêm mạc họng đỏ , có mủ nhầy chảy từ nóc vòm xuống .

Khám tai : thường có phản ng màng nhĩ đỏ và lỏm vào .

4) Điều trị :

Điều trị như viêm mũi cấp thông thường : nhỏ mũi thuốc sát trùng và làm cho thông thoáng mũi .

Trường hợp nặng hay đe dọa biến chứng thì mới dùng kháng sinh toàn thân và nâng cao thể trạng .

IV . VIÊM VA MẠN TÍNH :

Sau những lần viêm cấp VA quá phát và xơ hóa thành viêm VA mạn tính .

1) Triệu chứng toàn thân :

Thường không sốt , cơ thê trẻ chậm phát triển so với lứa tuổi (cả về thể xác và tinh thần)

Lười ăn , người gầy xanh , mảnh khảnh yếu ớt , tai nghễnh nghãng

2) Triệu chứng cơ năng :

Ngạt mũi và tắc mũi từ ít đến nhiều gây khó thở .

Mũi thường hay bị viêm , chảy mũi thò lò có thể gây loét phần môi trên .

Hay ho và khóc vặt , ngủ không yên giấc (do thiếu O2) , ngáy khi ngủ , hay giật mình .

Hay sốt vặt , năm ngày ba tật .

3) Triệu chứng thực thể :

Khám mũi trước : hai hốc mũi mủ thò lò , xanh , các cuốn phù nề .

Khám họng : thấy amidan khẩu cái thường quá phát , có nhiều tổ chức bạch huyết phát triển ở thành sau họng , thành sau họng có mủ nhầy đổ từ trên xuống .

Vén lưỡi gà lên có thể thấy VA

Khám tai : màng nhĩ thường có màu hồng do sung huyết hoặc bị VTG mt mủ nhầy .

Nếu sờ vòm cảm giác có tổ h c VA (cảm giác như sờ vào con sâu)

4) Điều trị :

Nạo VA , nhỏ mũi , nâng cao thể trạng .

Bộ mặt VA (facies adenoidienne) : do tắc mũi liên tục phải thở bằng miệng gây nên rối loạn về phát triển khối xương mặt và lồng ngực : cằm lẹm-mặt dài , mồm há-răng nhô , môi trên dày-môi dưới trề xuống , ngực lép-lưng gù , tai nghểnh nghảng , chậm chạp-kém thông minh , hay ngủ gật , kèm dấu hiệu còi xương và suy dinh dưỡng .

Trên thực tế các mức độ nặng nhẹ khác nhau , ít khi thấy bộ mặt VA điển hình và đầy đủ các triệu chứng như trên .

V . VIÊM AMIDAN CẤP :

Viêm A cấp là viêm sung huyết và xuất tiết hoặc viêm mủ của A khẩu cái , thường do virus hay vi trùng gây nên .

1) Triệu chứng toàn thân :

Sốt cao đột ngột 38 - 39độ C , hoặc 40độC , người mệt mỏi , nh t đầu , chán ăn , BC tăng , Neutrophile tăng .

2) Triệu chứng cơ năng :

Nuốt đau , nuốt vướng .

Cảm giác khô rát trong họng , đau họng nhói lên tai , đau tăng lên khi nuốt và khi ho .

Thở khò khè , ngáy to về đêm .

Viêm nhiễm có thể lan xuống dưới thanh khí phế quản gây ho từng cơn và khàn tiếng .

3) Triệu chứng thực thể :

Miệng khô lưỡi trắng , niêm mạc họng đỏ

Hai amidan sưng to , sung huyết hay có chấm mủ

Có thể có hạch góc hàm

4) Điều trị :

Súc họng nước muối , nhỏ mũi thuốc sát trùng

Giảm đau , hạ sốt

Nếu tình trạng toàn thân nặng có thể dùng kháng sinh (hoặc có tiền sử viêm khớp , viêm thận , thấp tim)

VI . VIÊM AMIDAN MẠN TÍNH :

Viêm A mạn tính là hiện tượng viêm thường xuyên và hay bị đi bị lại của A khẩu cái

1) Triệu chứng toàn thân :

Nghèo nàn , không sốt , chỉ sốt trong những đợt cấp , vẫn sinh hoạt và học tập bình thường .

2) Triệu chứng cơ năng :

Cảm giác ngứa-vướng và rát trong họng , thỉnh thoảng phải khạc nhổ do xuất tiết .

Ho khan hay ho từng cơn nhất là buổi sáng khi ngủ dậy

Nếu A viêm quá phát có thể thở khò khè , đêm ngủ ngáy to . Có những trường hợp quá phát có thể cản trở ăn-uống-thở .

3) Triệu chứng thực thể :

Thể quá phát : thường gặp ở trẻ em

Hai A to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng , vượt qua hai trụ trước và sau , có khi gần chạm nhau , Niêm mạc bóng , đỏ nhẹ , trụ trước đỏ sẩm , có thể thấy những hốc có ít mu trắng vàng

Thể xơ teo : thường gặp ở người lớn

Hai A nhỏ , nưng mặt không nhẳn mà gồ ghề , lổ chổ hoặc chằng chịt những xơ trắng biểu hiện bị viêm đi viêm lại nhiều lần . Màu đỏ sẩm , trụ trước đỏ sẩm , trụ sau dày . Nếu ấn vào A có thể thấy phòi mủ ở các hốc .

VII . BIẾN CHỨNG :

1) Biến chứng của viêm VA :

Viêm thanh-khí-phế quản

Viêm tai giữa , viêm mũi , viêm xoang

Ap xe thành sau họng (áp xe hạch Gillette)

Viêm đường tiêu hóa

Viêm hố mắt , viêm màng tiếp hợp , viêm mi mắt

Rối loạn về phát triển thể xác và tinh thần

2) Biến chứng của viêm Amidan :

Viêm tấy quanh A , áp xe quanh A

Ap xe A

Viêm thanh-khí-phế quản

Viêm mũi , viêm xoang , viêm tai giữa

Viêm tấy hạch dưới hàm , hạch thành bên họng

Viêm khớp , viêm cầu thận , viêm nội tâm mạc

Nhiễm trùng huyết (rất hiếm)

VII . PHÒNG BỆNH :

1) Nâng cao thể trạng-sức đề kháng của cơ thể và cơ địa của bệnh nhân bằng rèn luyện thân thể . Tránh bị nhiễm lạnh .

2) Vệ sinh tốt mũi-họng-răng-miệng , chú ý khi có những vụ dịch như cúm , sởi , ho gà . . .

3) Xử trí kịp thời và đúng cách nếu đã bị viêm VA và A để tránh các biến chứng của nó .

Bài liên quan