MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA KHÁC TRONG NGÀNH Y

PTS Nguyễn Tư Thế (Đại học Y Huế)

Mục tiêu bài giảng:

Sau khi học xong bài này SV có khả năng:

1. Nhận biết được vai trò quan trọng của CK TMH với các CK khác trong ngành y

2. Liệt kê được các nguyên nhân, và những yếu tố thuận lợi đưa tới mắc bệnh TMH do các CK khác gây ra từ đó có thể chỉ ra những nguyên nhân phổ biến để có thể phòng tránh ngay từ đầu.

3. Phát hiện được bệnh TMH từ CK khác hoặc bệnh thuộc CK khác đang nằm ở TMH để xử trí sớm, khi chưa có biến chứng.

4. Hướng dẫn thuyết phục cộng đồng biết tác hại của bệnh TMH để có những biện pháp phòng tránh,...

Chuyên khoa Tai Mũi Họng là một chuyên khoa quan trọng chuyên nghiên cứu vê dư phòng , chẩn đoán , điều trị và phục hồi chức năng cho cơ quan Tai Mũi Họng của con người . Đó là những bộ phận có chức năng thiết yếu của cơ thể : Như ngữi , nghe , thăng bằng ,phát âm , thở , nuốt . . . Là bộ phận quan trọng khởi đầu của đường ăn và đường thở . . .

Tai Mũi Họng ơ gần và liên quan chặt chẽ với sọ não , tiếp giáp với các mạch máu lớn , với các giây thần kinh quan trọng . Vì vậy mọi người thầy thuốc bất kể chuyên khoa nào cũng phải biết vị trí và quan hệ của Tai Mũi Họng với chuyên khoa mình và ngược lại những gì chuyên khoa mình có thể hỗ trợ cho Tai Mũi Họng .

Với mục đích chỉ ra những đóng góp của Tai Mũi Họng cho các chuyên khoa khác về lâm sàng , điều trị và phòng bệnh , chúng tôi xin giới thiệu khái quát về những quan hệ chủ yếu mà người thầy thuốc cần biết .

I . Với khoa nội

Chuyên khoa Tai Mũi Họng (TMH ) có liên quan rất nhiều với chuyên khoa Nội đặc biệt những vấn đề sau :

1 . Lò viêm : Đó là những ổ viêm mãn tính chứa vi trùng như Viêm Amygdales xơ teo hốc mủ , Viêm xoang mãn tính . . . Từ những ổ viêm này , thông qua cơ chế miễn dịch di ứng với độc tố vi trùng có thể tổn thương tới các cơ quan khác như Viêm cầu thận cấp , Thấp khớp cấp ,Viêm nội tâm mạc bán cấp . . .Vì vậy Bác sĩ nội khoa thường gữi bệnh nhân tới khoa TMH kiểm tra và giải quyết các lò viêm đề phòng tái phát .

2 . Dị ứng : Là một hiện tượng mẫn cảm đặc biệt với các dị ứng nguyên đặc hiệu , thuộc bệnh nội khoa nhưng thể hiện rất phổ biến ở lĩnh vực TMH , ví dụ Viêm mũi xoang dị ứng . Ngược lại có những lệch hình ở mũi như Vẹo , Gai , Mào vách ngăn mũi có thể gây hen , viêm mũi co thắt , dị ứng mũi xoang . . . Viêm Amygdales mãn tính có thể làm cho cơ thể mẫn cảm dị ứng với các chất thông thường , sau khi cắt Amygdales , hết dị ứng .

3 . Cơ địa : Béo bệu , đái đường , sỏi thận , tạng bạch huyết , bệnh gut . . thường

kèm một số bệnh TMH như viêm họng hạt , nhiều hạch vùng đầu mặt cổ , viêm mũi

xoang mãn tính , điếc . . .Chung ta cần tôn trọng điều trị nội khoa những bệnh kể trên , tránh can thiệp phẩu thuật .

4 . Chảy máu lĩnh vực TMH :

Chảy máu cam thường do một số bệnh nội khoa như cao huyết áp , bệnh về máu , rối loạn chuyển hóa gây rối loạn đông chảy máu . . .

Nôn ra máu : Trong giản tỉnh mạch thực quản biến chứng từ hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa , xơ gan , cường lách . . .

5 . Cấp cứu hồi sức : Mở khí quản hồi sức hô hấp , hút đờm giải , đưa thuốc vào điều trị tại chổ cho những trường hợp bị suy hô hấp nặng , hôn mê . . .

II .VỚI KHOA NGOẠI

Ngoài những phẩu thuật riêng biệt thuộc chuyên khoa mình , Tai Mũi Họng có liên quan với khoa Ngoại trong những phẩu thuật thuộc đầu mặt cổ và lồng ngực .

Khoa TMH giải quyết cho khoa Ngoại những ung thư Đầu - Mặt - Cổ như : Ung thư Sàng - Hàm ; Ung thư thành bên Họng ; vùng thấp hơn có : Ung thư Hạ họng Thanh quản .

Khoa TMH có thể cùng Ngoại khoa chẩn đoán bệnh ở phế quản , soi hút đường hô hấp sau khi mổ , nội soi chẩn đoán chảy máu thực quản , dạ dày , hoặc khai khí quản những trường hợp khó thở do chấn thương nặng vùng đầu cổ .

Ngoài ra TMH còn cùng Ngoại khoa phẩu thuật những trường hợp chấn thương nặng có tổn thương kết hợp lĩnh vực TMH như chấn thương sọ não , chấn thương vùng cổ , ngực . . .

Khoa TMH nhờ Ngoại khoa mở thực quản ngực , tái tạo thực quản , mở thông dạ dày , những dị vật khó lấy ở phổi , phẩu thuật mạch máu lớn trong biến chứng dị vật đường ăn . . .

III . VỚI KHOA NHI

1 . Amygdales , VA : Là 2 tổ chức rất quan trọng trong vòng bạch huyết Waldeyer , được coi là chủ chốt trong nhiểm khuẩn đường hô hấp ở trẻ em . Đặc biệt các bệnh nhiễm trùng ở tuổi trẻ đều có liên quan tới Amydales và VA . như viêm mũi , viêm xoang , viêm tai , viêm họng , viêm phế quản , viêm phổi , viêm hệ thống đường tiêu hóa , viêm hệ thống hach vùng đầu mặt cổ , thấp khớp , viêm thận . . . Phòng ngừa và điều trị tôt viêm Amygdales và VA là tránh một số bệnh thường gặp ở tuổi trẻ .

2 . Khó thở : Gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn , đặc biệt khó thở thanh quản do các bệnh nhiễm trùng lây như : Bạch hầu , Sởi , Bại liệt , Uốn ván , viêm thanh quản do cúm , áp xe thành sau họng , dị vật đường thở , khối u chèn ép vào đường hô hấp , chấn thương , rối loạn vận động cơ thanh quản . . .

3 . Viêm tai xương chủm hài nhi : Trên lâm sàng hoàn toàn thuộc đường tiêu hóa : Nôn , ỉa chảy , mất nước . . .Trong khi bệnh tích lại ở Tai - Xương chủm . Như vậy Bác sĩ Nhi khoa , Bác sĩ đa khoa phải biết gữi khám TMH cho tất cả những trẻ bị sốt , nôn trớ , đi tướt . . .

4 . Điếc câm : Hầu hết các trẻ em bị câm là do điếc . Vì không nghe được thì không bắt chước để nói được . Có nhiều nguyên nhân gây điếc , có thể do điếc bẩm sinh hoặc điếc mắc phải . Đặc biệt có loại điếc do thầy thuốc gây nên : Điếc do ngộ độc thuốc Streptomicine , Gentamycine , Kanamycine , Quinine . . .Khi nghi ngờ trẻ nghe kém phải dừng thuốc ngay , gữi thầy thuốc thính học khám đo thính lực và có thể gữi vào lớp điếc câm học tập . . .Thầy thuốc Nhi khoa phải nhạy cảm để hỏi bố mẹ cháu , phát hiện sớm trẻ em bị điếc .

5 . Hội chứng phối hợp : Hội chứng Mueller Kuhn lâm sàng : Viêm mũi xoang mãn tính có Polype kèm giản phế quản , Trong bệnh tiết nhầy đặc Mucoviscidose do tụy tạng , bệnh nhân thường khó thở do tắc nghẽn đường hô hấp .

IV . Với khoa sản

Trẻ sơ sinh khi mới đẻ ra có thể có những dị dạng về cơ quan TMH , tùy mức độ dị dạng , có những dị dạng ngay từ đầu đã có thể nguy hiểm tới tính mạng như dị dạng đường hô hấp , đường tiêu hóa (dò khí - thực quản) , những dị dạng tuy không nguy hiểm ngay tới tính mạng như : Sứt môi , hở hàm ếch , màng bịt cửa mũi trước , cửa mũi sau làm trẻ khó thở , khó bú và dễ gây viêm đường hô hấp . . .

Trẻ sơ sinh bị Viêm nhiễm TMH sau sinh như viêm mũi Lậu cầu và các vi khuẩn khác chúng ta cần lưu ý .

V . VỚI KHOA RĂNG - HÀM - MẶT

Giữa Tai Mũi Họng và Răng-Hàm -Mặt (RHM) có nhiều quan hệ chặt chẽ với nhau về cấu trúc giải phẩu cũng như phương diện bệnh lý .

1 . Xoang hàm và Răng : Răng hàm trên liên quan với các xoang Hàm , đặc biệt răng hàm trên số 4 , 5 , 6 , nằm ngay ở đáy xoang Hàm bị sâu gây viêm xoang , đôi khi viêm xoang gây triệu chứng đau nhức ở răng mặc dù răng không bị sâu ,

Bất thường phát triển về răng : Răng trong xoang Hàm , hốc Mũi , thậm chí xoang Trán , gây đau nhức phải phẩu thuật .

U nang chân răng hàm trên có thể xâm nhập vào xoang Hàm , làm chẩn đoán nhầm Viêm xoang , nhầm U nang Tiền đình mũi , đôi khi dò ra da vùng hố nanh trước xoang Hàm . . .

2 .Bệnh răng hàm mặt có triệu chứng TMH :

Viêm khớp Thái dương - Hàm mãn tính thường có triệu chứng ở Tai : đau tai , ù tai ; lệch khớp cắn cũng gây ra nhức đầu ù tai

3 . Một số bệnh phải điều trị phối hợp :

Ung thư Sàng - Hàm đã lan xuống Khẩu cái , xương hàm trên , . . .Hai chuyên khoa phải kết hợp phẩu thuật để làm hàm giả ; bệnh tích trong phạm vi giải phẩu chung chung như lưỡi , sàn miệng , các tuyến thuộc đầu mặt cổ . . .thường phải cùng khám để chẩn đoán và điều trị ; những chấn thương vùng sọ mặt . . . TMH mổ giải quyết tổn thương và cầm máu trong các hốc Mũi - Xoang , còn RHM cố định xương bị gãy .

VI . VỚI KHOA MẮT

Ổ mắt liên quan với xoang Trán (thành trên) , với hốc mũi , xoang Sàng trước , xoang Sàng sau (thành trong) , với xoang Hàm (thành dưới) . Vì vậy mắt rất dễ bị ảnh hưởng bởi viêm xoang .

1 . Viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu : Do viêm xoang gây ra , đặc biệt hệ thống xoang Sàng . Mù mắt có thể được cứu vãn nếu giải quyết kịp thời viêm xoang .

2 . U nhầy xoang trán : U nhầy làm phồng góc trong và trên của hố mắt , có khả năng ăn mòn xương để xuất ngoại ra dưới da , u nhầy đẩy lồi nhãn cầu xuống dưới và ra ngoài , nếu không khám kỹ sẽ nhầm bệnh của mắt

3 . Viêm ổ mắt và các bộ phận khác của mắt :

-Viêm xoang có thể gây viêm tấy ổ mắt , dẫn đến nhiễm trùng máu , viêm tắc tĩnh mạch xoang hang , biến chứng rất nguy hiểm có thể đưa tới tử vong .

-Viêm xoang Sàng có thể xuất ngoại qua xương giấy ở góc trong của mắt và làm cho chúng ta dễ nhầm viêm túi lệ .

-Sưng mi mắt ở trẻ em thường do viêm xoang Sàng và viêm Tai xuất ngoại thể Thái dương - Mõm tiếp .

VII . VỚI KHOA TÂM -THẦN KINH

1 . Suy nhược thần kinh và nhức đầu : Vào nằm điều trị ở khoa Tâm thần thường có một số được TMH phát hiện viêm xoang sau , điều trị tốt khỏi bệnh . Một số bệnh TMH khác hay gây nhức đầu như viêm Tai , khối U vòm mũi họng , bệnh trĩ mũi , hội chứng cổ (nhức đầu , chóng mặt , ù tai , nghe kém , loạn cảm họng , đau ở vùng trước cổ , ở gáy ở vai . . .) mà nguyên nhân là viêm xoang sau , viêm A mãn tính , tổn thương khớp cột sống cổ , suy động mạch đốt sống thân nền . . .

2 . Biến chứng nội sọ do Tai : Bao gồm chủ yếu Viêm màng não , Ap xe não và viêm tắc tĩnh mạch bên . Nói chung các thầy thuốc TMH đều chẩn đoán được , song nhiều khi cũng rất khó khăn , thầy thuốc cả hai Chuyên khoa phải hội chẩn , phối hợp định bệnh và điều trị .

3 . U dây thần kinh thính giác (dây VIII) :TMH giúp chuyên khoa Thần kinh đánh giá chức năng tiền đình , phân loại các hội chứng tiền đình : H .C ngoại biên Ménière , H .C trung ương đại não , tiểu nảo . . .

4 . Đau dây thần kinh Tam thoa (nervus Trigeminus) liên quan viêm xoang Hàm và xoang trán , triệu chứng xoang nghèo nàn ,hỏi kỷ tiền sử và chụp film mới tìm ra bệnh .

5 . Mở khí quản : Một số bệnh thần kinh gây ra khó thở như : liệt hành tủy , rỗng hành tủy

6 . Đau nhức màng não sau viêm Tai : Sau mổ Tai tốt đẹp nhưng sau đó họ thường xuyên kêu nhức đầu . Đó là HC đau nhức màng não sau viêm Tai do viêm dính màng nhện , TMH hoặc khoa phẩu thuật thần kinh có thể giải quyết HC này .

Do Tai và thần kinh liên hệ chặt chẽ với nhau nên người ta đã thành lập một phân môn gọi là Tai- Thần kinh học(Otoneurologie) để nghiên cứu những bệnh có liên quan giữa 2 Chuyên khoa .

VII . Đối với khoa truyền nhiễm

1 . Các bệnh nhiễm trùng lây : Được phối hợp điều trị giữu 2 Khoa ; ví dụ bệnh Bạch hầu thường được Bác sỹ TMH khám chẩn đoán sau đó gữi khoa Lây điều trị . Nếu có khó thở thanh quản thì BS TMH sẽ mở khí quản cấp cứu .

Ngoài ra các bệnh nhiễm trùng lây khác như Uốn ván , Bại liệt , viêm não , . . . nếu khó thở TMH cũng phải xử trí mở khí quản .

2 . Bệnh viêm màng não : Vào điều trị ở khoa lây , thầy thuốc TMH bao giờ cũng phải khám loại trừ Viêm màng não do Tai , nếu VMN do Tai thì nhất thiết TMH phải mổ Tai mới khỏi bệnh

3 . Chảy máu cam : Rất phổ biến do sốt xuất huyết , thương hàn , cúm . .TMH phải xử trí cầm máu cấp cứu .

IX . Với khoa da liễu

1 . Bệnh phong : Tổn thương có thể ở Mũi , ở vành Tai , nhất là thể phong ác tính , lấy chất nhầy trong mũi soi nhuộm sẽ thấy được nhiều trực trùng Hansen .

2 . Giang mai : Gây nhiều tổn thương ở lĩnh vực TMH Gôm ở mũi , họng và điếc do giang mai .

3 . Chàm (eczema) : VA mãn tính gây chàm vùng tiền đình mũi , Viêm tai giữa mãn tính gây chàm ống vành tai , ở mặt . . .chỉ khỏi khi được điều trị viêm VA và viêm tai giữa tốt .

4 . Viêm mũi lậu ở trẻ sơ sinh thường kèm viêm mắt lậu do mẹ lây cho con qua đường âm đạo .

5 . Bệnh nấm lĩnh vực TMH đặc biệt ống tai thường được hội chẩn với khoa da liễu để phối hợp điều trị .

6 . AIDS (Aquired Immune Deficiency Syndrome) : 35 % tổng số bệnh nhân AIDS có tổn thương U Sarcome mà một nữa là thể hiện ở họng (khẩu cái cứng ,lưỡi , phần trước sàn miệng)

X . VỚI KHOA LAO

1 . Lao thanh quản : Thường có ở bệnh nhân đang lao phổi và phản ánh trung thành sự tiến triển của lao phổi (Ví dụ lao thanh quản bên phải thể hiện lao phổi đang tiến triển bên phải . . .)

2 . Lao phổi giả hiệu : Một số bệnh nhân Viêm xoang có các triệu chứng lâm sàng giống lao (ho , sốt nhẹ về chiều , gầy , ăn kém nhưng xét nghiệm về lao không có . . .

3 . Dị vật đường thở bỏ qua : dễ dàng chẩn đoán nhầm lao phổi hoặc viêm phế quản mãn tính , X quang và nội soi sẽ chẩn đoán xác định .

4 . Giản phế quản : Gặp những thể không điển hình (thể khạc ra máu , thể khô . . .) khoa lao thường nhờ TMH soi hoặc chụp phế quản kiểm tra .

XI . VỚI Y TẾ CÔNG NGHIỆP

Khoa TMH kết hợp với Y tế công nghiệp - một phân môn của Vệ sinh dịch tễ .

Chống tiếng ồn : Ở nhà máy hoặc nơi làm việc có tiếng ồn cao như : xưởng đóng tàu , sữa chữa máy bay , máy nghiền đá , . . .có thể gây điếc cho công nhân trực tiếp làm việc ở đó . (Điếc nghề nghiệp) .

Chống bụi : Nhà máy dệt , khai thác than , nhà máy xi măng , nhà máy lông vũ . . . . gây bệnh mũi họng và phổi .

Chống hơi độc ở nhà máy hóa chất Axit , Base . . .

Trên đây chúng tôi chỉ nêu một cách sơ lược những quan hệ của chuyên khoa

TMH với một số khoa lâm sàng . Còn các chuyên khoa cận Blâm sàng khác như X-quang , Huyết học , Giải phẩu bệnh , Sinh hóa ,Vi trùng . . .là một sự hợp tác khoa học đương nhiên , không thể thiếu nhau được .

Qua đó chúng ta thấy rằng TMH là một bộ phận của Y học , có vai trò rất quan trọng , nó không thể thiếu được trong việc khám , điều trị và phòng bệnh toàn diện cho việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe con người .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 . Trường Đại học Y khoa Hà nội : Bài giảng Mắt , Răng hàm mặt , Tai mũi họng , Nhà xuất bản Y học Hà nội 1973 .

2 . Võ Tấn : Tai mũi họng thực hành Tập I ,II ,III - Nhà xuất bản Y học , Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 1994 .

3 . Bộ môn Mắt , Bộ môn Tai Mũi Họng : Bài giảng Mắt Tai Mũi Họng- Nhà xuất bản Y học Hà nội 1990 .

4 . Walter Becker , Hans Heinz Naumann , Carl Rudolf Pfaltz : Hals - Nasen -Ohren -Heilkunde - Georg Thieme Verlag Stuttgart .New York - 1986 .

5 . Wolfgang Arnold , Uwe Ganzer : Checkliste Hals - Nasen - Ohren - Heilkunde -Georg Thieme Verlag Stuttgart - New York 1990 .

6 .Lương Sĩ Cần , Phạm Khánh Hòa , Trần Lệ Thủy : Cấp cứu Tai Mũi Họng Nhà xuất bản Y học Hà nội 198

Bài liên quan