UNG THƯ THANH QUẢN VÀ HẠ HỌNG

UNG THƯ THANH QUẢN VÀ HẠ HỌNG

Bài viết cung cấp thông tin tổng quan về ung thư thanh quản và hạ họng, bao gồm dịch tễ học, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát hiện sớm và các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu bia, ô nhiễm môi trường. Bài viết cũng đề cập đến các biện pháp phòng ngừa và quản lý bệnh hiệu quả.

Ung thư thanh quản và hạ họng: Tổng quan, dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Mục tiêu bài giảng

  • Nhận thức tầm quan trọng và tính phổ biến của ung thư thanh quản và hạ họng: Ung thư thanh quản và hạ họng là những bệnh lý ác tính thường gặp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
  • Nắm vững dịch tễ học của ung thư thanh quản và hạ họng: Hiểu rõ về tỷ lệ mắc bệnh, các yếu tố nguy cơ liên quan đến địa lý, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp,… giúp định hướng các biện pháp phòng ngừa và sàng lọc hiệu quả.
  • Nhận biết các triệu chứng thường gặp ở Việt Nam để phát hiện bệnh sớm: Phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo như khàn tiếng kéo dài, khó nuốt, khó thở,… giúp bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị kịp thời, nâng cao cơ hội sống.
  • Tìm hiểu các biện pháp chẩn đoán và điều trị sớm: Nắm được các phương pháp chẩn đoán hiện đại như nội soi thanh quản, sinh thiết, CT scan,… và các phương pháp điều trị tiên tiến như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch,… giúp bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.
  • Áp dụng các biện pháp dự phòng phù hợp: Tư vấn cho bệnh nhân và cộng đồng về các biện pháp phòng ngừa ung thư thanh quản và hạ họng như bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, vệ sinh răng miệng tốt, tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm,… góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

I. Đại cương

  • Ung thư thanh quản và hạ họng là bệnh phổ biến, ảnh hưởng đến chức năng thở, nuốt, nói và tính mạng: Ung thư thanh quản và hạ họng là những loại ung thư thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Bệnh không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng quan trọng như thở, nuốt, và nói mà còn đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Theo thống kê của Bộ Y Tế, ung thư thanh quản và hạ họng chiếm tỷ lệ đáng kể trong các bệnh ung thư vùng đầu cổ.
  • Phát hiện và điều trị sớm giúp giảm tỉ lệ tử vong: Việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và áp dụng các phương pháp điều trị kịp thời có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, ung thư thanh quản và hạ họng được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn đầu có tỷ lệ sống sót cao hơn nhiều so với các trường hợp phát hiện muộn.
  • Cảnh giác: Khàn tiếng, khó thở, khó nuốt ở người trên 40 tuổi cần khám TMH kỹ lưỡng. Khi xuất hiện các triệu chứng như khàn tiếng kéo dài không rõ nguyên nhân, khó thở, khó nuốt, đặc biệt ở những người trên 40 tuổi, cần phải cảnh giác với nguy cơ ung thư thanh quản hoặc ung thư hạ họng và tiến hành khám Tai Mũi Họng (TMH) kỹ lưỡng để phát hiện bệnh sớm. Việc thăm khám sớm giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, từ đó tăng cơ hội điều trị thành công.
  • Ung thư hạ họng lan vào thanh quản: Ung thư hạ họng-thanh quản (KHH-TQ): Những khối u ung thư xuất phát từ hạ họng (điển hình là xoang lê), thuộc biểu mô đường tiêu hóa, khi lan rộng vào thanh quản được gọi là ung thư hạ họng-thanh quản (KHH-TQ).
  • Ung thư thanh quản lan ra hai bên: Ung thư thanh quản-hạ họng (KTQ-HH): Còn những ung thư xuất phát từ thanh quản (điển hình là dây thanh âm), thuộc biểu mô đường thở, khi lan rộng ra hai bên được gọi là ung thư thanh quản-hạ họng (KTQ-HH).

II. Dịch tễ học

  • Tại Việt Nam, ung thư hạ họng gặp nhiều hơn ung thư thanh quản (tỉ lệ xấp xỉ 3/1): Ở các nước Âu Mỹ, ung thư thanh quản thường gặp nhiều hơn ung thư hạ họng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tình hình ngược lại, ung thư hạ họng gặp nhiều hơn ung thư thanh quản và tương quan này xấp xỉ 3/1. Một công trình nghiên cứu trên 173 bệnh nhân bị ung thư thanh quản và ung thư hạ họng tại Viện Tai Mũi Họng từ năm 1955-1975 cho thấy, ung thư hạ họng chiếm tới 73% các trường hợp.
  • Ung thư hạ họng đứng hàng thứ 2 sau ung thư vòm: Ở Việt Nam, ung thư hạ họng đứng hàng thứ 2 sau ung thư vòm và chiếm tỉ lệ khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp tiêu hóa trên.
  • Ung thư thanh quản đứng hàng thứ 3 trong các ung thư đường hô hấp tiêu hóa trên: Ung thư thanh quản đứng hàng thứ 3 và chiếm tỉ lệ 7-10% trong các ung thư đường hô hấp tiêu hóa trên và đứng hàng thứ 9 (3%) trong các ung thư toàn thân (Nguyễn Đình Bảng , Đại Học Y Dược TP HCM 1997).
  • Độ tuổi: 45 – 65 tuổi: Tuổi thường gặp nhất của bệnh là từ 45-65 tuổi, theo thống kê của Viện Tai Mũi Họng Việt Nam cũng như Viện Gutave-Rousy Pháp.
  • Giới tính: Nam gặp nhiều hơn nữ (tỉ lệ 5/1): Tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nhiều so với nữ giới, với tỉ suất là 5/1, tức là nam giới chiếm tới 85% các trường hợp.
  • Nghề nghiệp: Làm ruộng có tỉ lệ mắc bệnh cao (95%): Những người làm nghề ruộng có tỉ lệ mắc bệnh cao, chiếm tỉ lệ đến 95%.
  • Khu vực: Nông thôn gặp nhiều hơn thành thị: Bệnh thường gặp ở khu vực nông thôn nhiều hơn so với thành thị.
  • Bệnh có xu hướng tăng dần do tuổi thọ tăng và ô nhiễm môi trường: Bệnh có xu thế tăng dần qua các năm do tuổi thọ trung bình của người già ngày càng tăng, đồng thời sự ô nhiễm môi trường cũng làm tăng tỉ lệ bệnh.

Riêng trong TMH thì KHH-TQ đứng thứ 2 sau K vòm . Ung thư hạ họng và thanh quản gặp ở nam nhiều hơn nữ (5/1) , tuổi hay gặp tư 45-65 tuổi . Bệnh thường thấy ở nông thôn (chủ yếu ở người làm ruộng – 95%).

III. Nguyên nhân

Ngoài các giả thuyết chung về ung thư , đối với ung thư thanh quản và ung thư hạ họng cần đặt biệt lưu ý các yếu tố thuận lợi sau đây :

  • Nghiện thuốc lá mạn tính: Các công trình nghiên cứu đều đi đến kết luận rằng số lượng điếu thuốc được hút trong ngày càng nhiều và số năm hút thuốc càng cao tỉ lệ thuận với tỉ lệ mắc các loại ung thư này. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư thanh quản và hạ họng. Hút thuốc lá gây ra những thay đổi tiền ung thư trong các tế bào lót thanh quản và hạ họng, dẫn đến ung thư.
  • Nghiện rượu mạn tính: Nghiện rượu cũng là một yếu tố nguy cơ cao gây bệnh do rượu kích thích tại chỗ niêm mạc họng và thanh quản. Các nghiên cứu cho thấy, uống rượu làm tăng nguy cơ ung thư thanh quản và hạ họng, đặc biệt khi kết hợp với hút thuốc lá.

Nghiện thuốc lá kèm với nghiện rượu làm cho nguy cơ mắc bệnh tăng lên nhiều .

  • Bệnh tích tiền ung thư thanh quản: Đặc biệt bạch sản TQ (là những mảng trắng xám, sừng hóa ở trên bề mặt dây thanh) và u nhú TQ ở người cao tuổi được coi là giai đoạn tiền ung thư; nếu sau khi cắt tái phát nhanh thì tỉ lệ ung thư là 70%. Ngoài ra, polype dây thanh ở người già có tỉ lệ KTQ cũng cao (15%).
  • Vệ sinh răng miệng kém: Trong điều kiện vệ sinh răng miệng kém, các vi khuẩn hội sinh phát triển mạnh dễ gây nên viêm nhiễm vùng miệng, họng và thanh quản. Kích thích viêm kéo dài là yếu tố thuận lợi cho ung thư thanh quản và hạ họng. Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí Oral Oncology, vệ sinh răng miệng kém có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vùng đầu cổ, bao gồm cả ung thư thanh quản và hạ họng.
  • Ô nhiễm môi trường: Bụi, hơi hóa chất (amiante, bụi gỗ): Môi trường bị ô nhiễm bụi và hơi hóa chất, đặc biệt ở công nhân tiếp xúc thường xuyên với amiante hoặc thợ mộc thường tiếp xúc với bụi gỗ được coi như là những bệnh nghề nghiệp. Theo Viện Nghiên cứu An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH), tiếp xúc với amiăng và bụi gỗ làm tăng nguy cơ ung thư thanh quản.

IV. Nhắc lại cơ sở

1. Hạ họng

  • Mạng lưới bạch huyết phong phú: Vùng hạ họng có một mạng lưới bạch huyết phong phú, điều này giải thích tại sao ung thư hạ họng thường di căn hạch cổ sớm.
  • Biểu mô lát tầng của đường ăn: Về tổ chức học, niêm mạc che phủ thuộc biểu mô lát tầng của đường ăn.
  • Đại thể: Thể sùi hoặc loét, có thể hoại tử: Về giải phẫu bệnh lý; đại thể thường gặp là thể sùi hay phối hợp với loét, khi khối u đã lan rộng thường phối hợp với thể hoại tử.
  • Vi thể: Ung thư biểu mô biệt hóa (ít nhạy cảm với tia xạ): Về vi thể thường là ung thư biểu mô biệt hóa (ít nhạy cảm với tia xạ).

2. Thanh quản

  • Tầng thanh môn ít bạch huyết, di căn hạch muộn, tiên lượng tốt hơn: Vùng thanh quản nhất là tầng thanh môn mạng lưới bạch huyết thường nghèo nàn và hạch cổ thường bị di căn muộn nên tiên lượng khá hơn và có thể điều trị tiệt căn được.
  • Biểu mô trụ có lông chuyển của đường hô hấp (dây thanh âm là biểu mô lát): Về tổ chức học, niêm mạc che phủ thuộc biểu mô trụ có lông chuyển của đường hô hấp; riêng dây thanh âm được biệt hóa cao thành biểu mô lát.
  • Đại thể: Thường gặp thể sùi: Về giải phẫu bệnh lý; đại thể thường gặp thể sùi, còn thể thâm nhiễm và thể loét ít gặp hơn.
  • Vi thể: Ung thư biểu mô biệt hóa (từ dây thanh), ít biệt hóa (trên/dưới thanh môn, nhạy cảm với tia xạ): Về vi thể, xuất phát từ dây thanh thường là ung thư biểu mô biệt hóa, còn từ trên và dưới thanh môn thường gặp là ung thư biểu mô ít biệt hóa (nhạy cảm với tia xạ hơn).

V. Triệu chứng

A. Ung thư thanh quản-hạ họng (ung thư dây thanh điển hình)

  • Cơ năng:
    • Khàn tiếng kéo dài (trên 3 tuần): Nhất là đối với những người cao tuổi bị khàn tiếng kéo dài trên 3 tuần, không có triệu chứng viêm nhiễm hoặc đã điều trị 1 đợt kháng sinh không đỡ thì phải cảnh giác ung thư thanh quản.
    • Khó thở thanh quản (khi u to): Chỉ xuất hiện khi u đã to.
    • Khó nuốt (khi u lan ra ngoài thanh quản): Chỉ xuất hiện khi khối u đã lan ra ngoài thanh quản tới hạ họng.
  • Thực thể: Soi thanh quản gián tiếp/nội soi: Soi thanh quản gián tiếp, nội soi thanh quản bằng ống soi mềm hoặc cứng.
  • Toàn thân: Khó thở tăng dần, gầy sút, thiếu oxy: Khó thở tăng dần làm bệnh nhân gầy sút, thiếu oxy, nhiễm độc bởi ung thư.

B. Ung thư hạ họng-thanh quản (ung thư xoang lê điển hình)

  • Cơ năng:
    • Rối loạn nuốt: Khó nuốt tăng dần, vướng họng, nuốt đau: Bệnh bắt đầu bằng các rối loạn về nuốt: Nuốt khó xuất hiện trước và tăng dần, lúc đầu là cảm giác vướng họng, sau đó là nuốt tắc ngày càng tăng. Về sau nuốt đau cũng xuất hiện và tiến triển cùng với nuốt khó.
    • Khàn tiếng, khó thở (khi u lan vào thanh quản): Khi khối u lan rộng vào thanh quản sẽ gây ra khàn tiếng và khó thở.
  • Thực thể: Soi thanh quản gián tiếp/trực tiếp: Soi thanh quản gián tiếp, trực tiếp: giai đoạn đầu thấy xoang lê ứ đọng nước bọt và có tổ chức ung thư. Giai đoạn muộn u lan rộng ra toàn bộ xoang lê, hạ họng và lan vào thanh quản. Khối u cũng có thể lan rộng ra phía ngoài thâm nhiễm vào cánh sụn giáp và da vùng cổ.
  • Toàn thân: Suy kiệt do ăn uống kém, thiếu oxy: Thể trạng suy kiệt dần do ăn uống kém, do thiếu oxy, do nhiễm độc bởi ung thư.

VI. Các thể lâm sàng

A. Ung thư thanh quản

  • Ung thư dây thanh.
  • Ung thư vùng trên thanh môn.
  • Ung thư vùng dưới thanh môn.
  • Ung thư thanh thiệt.

B. Ung thư hạ họng

  • Thể hạch.
  • Ung thư thành sau họng.
  • Ung thư mặt sau sụn nhẫn.

VII. Cận lâm sàng

  • Sinh thiết: Xác định bản chất tổ chức học: Sinh thiết khối u để tìm bản chất tổ chức học là chắc chắn nhất, có thể kết hợp với chọc hạch để làm hạch đồ để xác định tính chất xâm nhiễm của khối u vào hạch.
  • CT scan: Đánh giá sự xâm lấn của khối u: Chụp CT scan giúp đánh giá chính xác sự xâm lấn của khối u để dự kiến phẫu thuật.
  • Xét nghiệm cơ bản: Đánh giá thể trạng chung: Các xét nghiệm cơ bản để đánh giá thể trạng chung.

VIII. Chẩn đoán

  • Chẩn đoán xác định: Lâm sàng, soi thanh quản, sinh thiết, chọc hạch, CT scan: Dựa vào khám lâm sàng (đặc biệt khi bệnh nhân có những rối loạn cơ năng như khàn tiếng, khó thở, khó nuốt), soi thanh quản gián tiếp hoặc trực tiếp, sinh thiết u (là xét nghiệm chắc chắn nhất để khẳng định bệnh), chọc hạch (để đánh giá sự xâm nhiễm của khối u vào hạch). Chụp CT scan để đánh giá mức độ xâm lấn.
  • Chẩn đoán giai đoạn: Theo TNM.
  • Chẩn đoán phân biệt: U nhú, lao, giang mai thanh quản/hạ họng: với u nhú thanh quản, lao hoặc giang mai ở thanh quản và hạ họng.

IX. Tiến triển và biến chứng

  • Không điều trị: Khó thở, không ăn uống được, chết do ngạt thở, suy kiệt, viêm phổi: Nếu không điều trị, bệnh sẽ khó thở nặng và không ăn uống được do ung thư lan rộng, sẽ chết vì ngạt thở, suy kiệt do nhiễm độc ung thư, hoặc biến chứng viêm phổi.

X. Điều trị

  • Phẫu thuật:
    • Nạo vét hạch cổ: Nạo vét hạch cổ cùng thì với cắt bỏ khối u, sau đó phối hợp điều trị tia xạ.
    • Cắt bỏ rộng khối u, bảo tồn chức năng: Cắt bỏ rộng khối u cả khối, tôn trọng ranh giới an toàn, bảo tồn hoặc phục hồi tái tạo chức năng của vùng họng-thanh quản.
  • Tia xạ: Phối hợp hậu phẫu: Phối hợp tia xạ hậu phẫu thì triệt để hơn, nếu chỉ tia xạ đơn thuần thì tiên lượng kém hơn.
  • Hóa trị: Ít tác dụng, dùng cho ung thư sarcome (Cysplatine, 5FU): Ít có tác dụng vì chỉ dùng theo đường toàn thân nên chỉ áp dụng trong các thể ung thư sarcome. Các hóa chất thường dùng là Cysplatine, 5FU . . .
  • Miễn dịch trị liệu: Tăng sức đề kháng: Làm tăng sức đề kháng của bệnh nhân.

XI. Tiên lượng

  • Ung thư khu trú: Tiên lượng tốt: Nếu ung thư còn khu trú thì tiên lượng tốt.
  • Ung thư thanh quản: Tỉ lệ sống > 5 năm là 60-85%: Ung thư thanh quản có tỉ lệ sống > 5 năm từ 60-85%.
  • Ung thư hạ họng: Tiên lượng xấu hơn (3-4 lần): Ung thư hạ họng có tiên lượng xấu hơn ung thư thanh quản 3-4 lần.

XII. Phòng bệnh

  • Bỏ rượu và thuốc lá: Biện pháp quan trọng nhất để hạn chế đáng kể yếu tố nguy cơ là mọi người cần bỏ rượu và thuốc lá.
  • Giáo dục sức khỏe cộng đồng: Cần tăng cường các biện pháp giáo dục sức khỏe trong cộng đồng để mọi người cần phải có ý thức bảo vệ sức khỏe không những cho chính mình mà còn cho người khác, chẳng hạn như chấp hành tốt các qui tắc phòng hộ lao động, không gây ô nhiễm môi trường như hút thuốc lá nơi công cộng, sử dụng các phương tiện thải ra nhiều bụi khói độc.
  • Phòng hộ lao động, không gây ô nhiễm môi trường:
  • Mạng lưới y tế cơ sở phát hiện sớm: Tổ chức tốt mạng lưới y tế cơ sở có chất lượng chuyêm môn để phát hiện sớm bệnh này và kịp thời chuyển lên tuyến trên để điều trị. Ở tuyến chuyên sâu, cần đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi và tận tình. Đồng thời cần trang bị thêm máy chiếu tia, thuốc chống ung thư, và miễn dịch trị liệu.
  • Quản lý bệnh nhân sau điều trị, phục hồi chức năng: Các bệnh nhân đã được điều trị ung thư cần phải được quản lý tốt bằng khám định kỳ có sổ theo dõi kết quả. Đặc biệt cần quan tâm đến việc phục hồi chức năng của sự thở, nuốt và nói chẳng hạn như tập nói bằng giọng thực quản sau cắt thanh quản toàn phần, tập nuốt để khỏi bị sặc thức ăn vào đường thở sau cắt thanh quản bán phần v .v

Bài liên quan