Thuốc dùng chữa táo bón

TP- Đó là các loại thuốc nhuận tràng, tác dụng đẩy mạnh sự đào thải phân, ngoài việc chữa táo bón, còn dùng để tháo hết phân khỏi ruột, trước khi làm một xét nghiệm như nội soi, X quang hay trước khi phẫu thuật tháo hết phân khỏi ruột , trước khi làm một xét nghiệm như nội soi , X quang hay trước khi phẫu thuật Có thể phân loại thuốc nhuận tràng theo cơ chế tác dụng , tất nhiên có thể có sự chồng chéo giữa loại này với loại kia và trong một số trường hợp cơ chế tác dụng chính xác còn chưa rõ . Có một số thuốc nhuận tràng cổ điển đã thôi không được dùng do tác dụng phụ của chúng .

1 . Các thuốc nhuận tràng tạo phân khối lớn

Thuốc này gây ra sự ứ nước và làm tăng khối lượng phân dẫn đến tăng nhu cầu động ruột . Loại này thường có tác dụng sau 1-3 ngày dùng thuốc , có hiệu quả khi có những cục phân nhỏ và rắn .

Với người có tuổi ,& ;nbsp ;loại thuốc này không& ;nbsp ;được& ;nbsp ;ưu tiên chọn trước vì có thể gây đi ngoài khó cầm

Điển hình loại này : Methul cellulose : dẫn chất este methyl hoá của cellulose , thường có các loại 20 , 450 , 2 .500 và 4 .500 (tuỳ theo độ sánh) . Loại có độ sánh trung bình cao dùng để nhuận tràng dưới sạng thuốc hạt hay viên nén theo liều 1-4g , chia làm vài lần trong ngày .

2 . Thuốc nhuận tràng kích thích

Do tác dụng kích thích trực tiếp các đầu dây thần kinh ở niêm mạc ruột kết , làm tăng khả năng di dộng phân ở ruột , các thuốc này có tác dụng nhanh hơn loại tạo phân khối lớn , thường hiệu quả thể hiện sau 6-12 giờ .

Loại này nên dùng ngắn ngày và& ;nbsp ;ở liều tối thiểu .

Đại diện cho loại thuốc này là& ;nbsp ;các loại& ;nbsp ;có các chất chứa anthraquinon như cây keo , các dẫn chất của Diphenylmethan như Bisacodyl , Natri Picosulfat , Bisacodyl . . . viên nén hoặc bọc đường 5-10mg vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc nửa giờ trước bữa sáng , hoặc nạp vào hậu môn buổi tối 1-2 viên thuốc đạn .

Chống chỉ định : nghi tắc ruột , đau bụng không rõ nguyên nhân , đau bụng cấp , viêm trực tràng hoặc hạ trĩ , mất nước nghiêm trọng

Thận trọng : Không dùng cho người đang mang thai hoặc đang cho con bú . Không dùng lâu dài (gây rối loạn cân bằng nước và điện giải) . Có ý kiến của thầy thuốc mới được dùng cho trẻ em .

3 . Các thuốc nhuận tràng thẩm thấu

Có tác dụng rất nhanh , có thể thay thế thuốc nhuận tràng kích thích nhưng có thể gây nên tình trạng phân lỏng không cầm lại được , nên hạn chế sử dụng . Chúng tác dụng bằng cách làm tăng áp suất thẩm thấu ở ruột , kéo nước vào ruột .

Đó là các muối Magiê (cacbonat , citrat , hydroxid) , muối natri sulffat . Ngoài ra còn bao gồm : Lactulose , glyderol , sorbitol , macrogol . Ở thị trường có biệt dược Forlax , đó là macrogol 4 .000 .

Đây là một hỗn hợp do trùng phân các polyme của ethylen oxid với nước trọng lượng phân tử trung bình được ghi bằng con số đã đi kèm với tên (macrogol 4000 có trọng lượng phân tử 4000) .

Dùng cho người lớn kể cả bệnh nhân cao huyết áp , tiểu đường , tim mạch . Ngày uống 1-2 gói , hoà tan trong 1 lít nước

Chống chỉ định : các chứng viêm ruột kết , hội chứng nghẽn ruột , đau bụng chưa rõ nguyên nhân , bệnh trạng suy yếu : mất nước , suy tim nặng , ung thư đại tràng trẻ em .

Trẻ em bị táo bón có thể dùng Lactulose , đóng lọ 200ml dung dịch uống (15ml-10g) gói 15ml , dung dịch uống 66 ,7% . Trẻ em uống 1/3 thìa cafe , ngày chia 3 lần . Nếu phân mềm hoặc lỏng , cần giảm liều . Không để thuốc ở tủ lạnh , không dùng thuốc lâu dài . Có một số trường hợp chống chỉ định .

4 . Các thuốc làm mềm phân

Tác dụng bằng cách làm giảm sức căng mặt ngoài , tạo điều kiện cho nước thấm vào phân . Điển hình là thuốc Docusat (muối natri) . Thuốc có khá nhiều tên biệt dược , có các dạng viên bọc đường 100mg , viên nang 100-250mg .

Là một tác nhân diện hoạt , làm cho nước và mỡ dễ xâm nhập vào phân , làm tăng nhu động ruột , tăng tiết nước , chất điện giải và protein ở ruột .

Uống vào buổi sáng và tối , mỗi lần 100mg với một nửa cốc nước . Trẻ em dùng nửa liều trên , tránh dùng kéo dài , không được dùng phối hợp với dầu parafin .

Không dùng trong cơn trĩ kịch phát , dò hậu môn , viêm đại trực tràng , xuất huyết . Thích hợp với người có tuổi , người bị cao huyết áp hay tim mạch

5 . Các thuốc làm trơn lòng ruột như dầu parafin , lansoyl , lubentyl

Các thuốc này làm giảm hấp thụ các vitamin tan trong dầu nên hiện ít được dùng . Trước đây hay được dùng là dầu parafin dưới dạng uống hay thụt trực tràng , với liều dùng là 15-30ml .

Có ý kiến khuyên không dùng loại này vì có thể gây ra u parafin ở màng treo của ruột , có thể rỉ ra qua hậu môn gây viêm , ngứa hậu môn .

Thuốc có thể gây viêm phổi nếu ợ lên , và hít phải . Do đó loại này tránh dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi , người cao tuổi ốm yếu và không được dùng thuốc ngay trước khi nằm ngủ

6 . Các thuốc làm tăng nhu động ruột

Cơ trơn của dạ dày ruột có nhu động và nhu động này được điều khiển bởi hệ thần kinh tự động , bởi các phản xạ tại chỗ và bởi các nội tiết ở dạ dày ruột . Các nhu cầu động này đẩy chất chứa từ dạ dày tới hậu môn . Các thuốc này tác dụng trên một số điểm và làm tăng nhu động đó .

Gồm các thuốc Metoclopramid , domperidon , cisaprid . Cisaprid (tên biệt dược : Ciza , Motilax 10 . . .) viên nén 5mg . Người lớn ngày uống 2-3 lần , mỗi lần 1 viên . Trẻ em 3-15 tuổi , ngày uống 1-2 lần mỗi lần 1⁄4 - 1⁄2 viên .

Chống chỉ định : Phụ nữ có thai , trẻ em dưới 36 tháng tuổi , chảy máu dạ dày , ruột , tắc ruôt , loạn vận động đường tiêu hoá do dùng thuốc an thần kinh . Tác dụng phụ : Co thắt bụng thoáng qua , sôi bụng , phân lỏng , nhức đầu nhẹ , hạn hữu bị co giật .

7 . Thuốc chữa táo bón , ngoài uống có thể dùng qua đường hậu môn dưới dạng thuốc đạn (nạp vào hậu môn) hoạ dung dịch thụt , thích hợp cho việc cần giải quyết nhanh việc táo bón .

Thuốc đạn chứa glycerol dễ kích thích sự tháo phân và sự tháo phân này thường xảy ra sau 15-30 phút . Tác dụng& ;nbsp ;do cơ chế thuốc thẩm thấu nhưng có thể còn có tác dụng kích thích làm trơn , làm mềm phân bổ sung .

Dung dịch thụt thường có chứa các thuốc nhuận tràng thẩm thấu để giữ lâu trong bụng hơn là các thuốc đạn . Phân bị nén chặt có thể điều trị bằng cách này

Có dạng như thuốc Microlax , gồm có ống thuốc (chứa Natri lauryl sulfoacetat 70%)+ sorbitol (dung dịch 70%)+ Natricitrat+canuynn 5ml . chỉ dùng cho người lớn

Riêng phụ nữ có thai khi bị táo bón chỉ dùng loại Forlax . Thuốc này không được cơ thể hấp thụ , cũng không chuyển hoá tại ống tiêu hóa và đã được xác định là không ảnh hưởng gì đến thai nhi và trẻ nhỏ còn bú mẹ .

Uống quá nhiều có thể bị tiêu chảy . Thuốc có thể làm giảm hấp thu các loại thuốc khác nếu cùng một lúc .

8 . Một số dược thảo và sản phẩm đông dược trị táo bón

Củ cải trắng , muồng trâu , cây xấu hổ , cây lô hội (còn gọi là cây nha đam) . Trong nhân dân còn dùng cám , vừng rang , lá mít non , củ khoai lang . . . để chữa táo bón

Một số sản phẩm đông dược : Siro thông táo Hoa Linh : được bào chế từ bài thuốc cổ “Ma tử nhân thang” gồm có Ma nhân + Đại hoàng + Khổ hạnh nhân , chỉ thực , hậu phác , bạch dược , mật ong . Người lớn mỗi lần hai thìa cafe (10ml) , ngày 2-3 lần . Trẻ em mỗi lần 1 thìa cafe , ngày uống 2 lần . Đợt dùng 5-7 ngày . Không dùng cho người mắc bệnh tiểu đường , phụ nữ có thai

Viên Ceditan gồm có cao diếp cá+ bột rau má . Người lớn uống mỗi lần 2 viên , ngày 3 lần

Viên Oz Liz , viên có cao bìm bìm+ cao phan tả diệp+ cao bột đại hoàng +chỉ xác+ cao mật lợn . Ngày uống người lớn 2 viên x 2 lần , trẻ em tuỳ theo tuổi , nên uống trước khi đi ngủ , không dùng cho phụ nữ có thai .

DS Phạm Tiếp

Orginal Source& ;nbsp ;& ;nbsp ;

Bài liên quan